Đề tài: Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “vở sạch chữ đẹp”

Đề tài: Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “vở sạch chữ đẹp”

Một trong những hạnh phỳc lớn nhất của trẻ là được đến trường, được học đọc, học viết. Biết đọc, biết viết thỡ cả một thế giới mới rộng lớn mờnh mụng sẽ mở ra trước mắt cỏc em.

Học chữ chớnh là cụng việc đầu tiên khi các em đến trường. Vỡ vậy dạy chữ chớnh là dạy người.

Cố vấn Phạm Văn Đồng đó núi: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là gúp phần rốn luyện cho học sinh tớnh cẩn thận, tớnh kỷ luật, lũng tự trọng đối với mỡnh cũng như đối với thày và bạn mỡnh”.

Chữ viết và dạy viết được cả xó hội quan tõm. Nhiều thế hệ thày cô giáo đó trăn trở, gúp cụng, gúp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy học chữ viết. Tuy vậy, nhiều học sinh vẫn viết sai, viết xấu, viết chậm. Điều đó ảnh hưởng khụng nhỏ tới cỏc mụn học khỏc.

Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy Tiếng Việt và tập viết Tiếng Việt là chúng ta đó trao cho cỏc em chỡa khúa để mở ra những cỏnh cửa bước vào tương lai, là công cụ để cỏc em vận dụng suốt đời.

 

doc 16 trang Người đăng Nobita95 Lượt xem 1274Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài: Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nâng cao chất lượng “vở sạch chữ đẹp”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI:
RẩN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG “VỞ SẠCH CHỮ ĐẸP”
I/ PHẦN MỞ ĐẦU
1/Lớ do chọn đề tài:
Một trong những hạnh phỳc lớn nhất của trẻ là được đến trường, được học đọc, học viết. Biết đọc, biết viết thỡ cả một thế giới mới rộng lớn mờnh mụng sẽ mở ra trước mắt cỏc em.
Học chữ chớnh là cụng việc đầu tiờn khi cỏc em đến trường. Vỡ vậy dạy chữ chớnh là dạy người.
Cố vấn Phạm Văn Đồng đó núi: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đỳng, viết cẩn thận, viết đẹp là gúp phần rốn luyện cho học sinh tớnh cẩn thận, tớnh kỷ luật, lũng tự trọng đối với mỡnh cũng như đối với thày và bạn mỡnh”.
Chữ viết và dạy viết được cả xó hội quan tõm. Nhiều thế hệ thày cụ giỏo đó trăn trở, gúp cụng, gúp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương phỏp dạy học chữ viết. Tuy vậy, nhiều học sinh vẫn viết sai, viết xấu, viết chậm. Điều đú ảnh hưởng khụng nhỏ tới cỏc mụn học khỏc.
Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy Tiếng Việt và tập viết Tiếng Việt là chỳng ta đó trao cho cỏc em chỡa khúa để mở ra những cỏnh cửa bước vào tương lai, là cụng cụ để cỏc em vận dụng suốt đời.
Nhận thức được tầm quan trọng đú, tụi đó mạnh dạn chọn đề tài “Rốn chữ viết cho học sinh lớp 1 để nõng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp.
2/Mục đớch nghiờn cứu:
 Thực tế hiện nay, chữ viết của cỏc em học sinh tiểu học chưa được đẹp, chưa đỳng mẫu, sự liờn kết giữa cỏc nột chữ hoặc liờn kết giữa cỏc chữ cỏi chưa chuẩn, tốc độ viết cũn chậm, học sinh sử dụng nhiều loại bỳt - nhiều màu mực để viết bài nờn cũn hạn chế trong việc giữ gỡn “vở sạch - viết chữ đẹp”. Đõy là một mảng quan trọng cú ảnh hưởng lớn đến chất lượng học sinh và được cỏc trường quan tõm. Nõng cao chất lượng giờ dạy để học sinh viết đỳng, viết nhanh, viết đẹp thỡ phong trào “vở sạch - chữ đẹp” mới cú chất lượng.
	Trong ngụn ngữ viết cú chức năng giao tiếp và được quy định thống nhất. Mặc dự xỏc định được tầm quan trọng như vậy nhưng thực tế cho thấy phõn mụn tập viết trong trường tiểu học cũn chưa được coi trọng. Sỏch giỏo viờn, tài liệu tham khảo chưa cụ thể, rừ ràng như những mụn học khỏc nờn việc dạy phõn mụn tập viết cũn hạn chế. Qua thăm lớp, dự giờ ta thấy cú giỏo viờn cũn chưa nắm vững nờn gọi cỏc nột cơ bản để hướng dẫn học sinh.
II/ PHẦN NỘI DUNG
1/ Cơ sở lý luận:
Muốn nõng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, người giỏo viờn cần nắm vững:
a) Yờu cầu cơ bản của dạy tập viết ở lớp 1:
+ Kiến thức: Giỳp học sinh cú được những hiểu biết về đường kẻ, dũng kẻ, độ cao, cỡ chữ, hỡnh dỏng, tờn gọi cỏc nột chữ, cấu tạo chữ cỏi, khoảng cỏch giữa cỏc chữ, chữ ghi tiếng, cỏch viết cỏc chữ viết thường, dấu thanh và chữ số.
+ Kỹ năng: Viết đỳng quy trỡnh - nột, viết chữ cỏi và liờn kết cỏc chữ cỏi tạo thành chữ ghi tiếng theo yờu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng cỏc chữ trờn dũng kẻ. Ngoài ra học sinh cũn được rốn luyện cỏc kỹ năng như: tư thế ngồi viết, cỏch cầm bỳt, để vở bài kiểm tra cuối năm là bài tập chộp một đoạn trong bài tập đọc (khụng mắc quỏ 5 lỗi chớnh tả).
- Muốn đổi mới phương phỏp giảng dạy, giỏo viờn cần hiểu rừ ý đồ của vở tập viết. Cấu trỳc mỗi bài gồm phần tập viết chữ cỏi và từ ứng dụng.
Ở vở tập viết lớp 1 thỡ cứ sau bài học vần cú một bài tập viết thờm để học sinh rốn luyện cỏch viết cỏc chữ vừa học.
- Cỏc ký hiệu trong vở tập viết phải được học sinh nắm chắc, như: đường kẻ ngang, quy định độ cao chữ cỏi, dấu chấm là điểm đặt bỳt đầu tiờn của chữ, ký hiệu luyện viết ở nhà.
b) Chương trỡnh và vở tập viết hiện hành:
Vở tập viết của Bộ giỏo dục phỏt hành giỳp học sinh khụng ngừng nõng cao về chất lượng chữ viết mà cũn phối hợp với cỏc mụn học khỏc nhằm phỏt huy vai trũ của phõn mụn tập viết. Chương trỡnh tập viết lớp một gồm cú:
Học kỳ I: Sau mỗi bài học vần học sinh được luyện viết những chữ cỏc em vừa học và mỗi tuần cú thờm 1 tiết tập viết.
Học kỳ II: Mỗi tuần cú 1 tiết tập viết, mỗi tiết 35 phỳt và học sinh được làm quen với chữ viết hoa.
2/ Cơ sở tõm lý:
Tõm lý tỡnh cảm cú ảnh hưởng rất lớn tới quỏ trỡnh nhận thức. Nếu trẻ được viết trong tư thế thoải mỏi, tõm trạng phấn khởi thỡ dễ cú kết quả tốt. Ngược lại, nếu trẻ buồn phiền thỡ chữ viết cũng bị ảnh hưởng.
a) Lý thuyết hoạt động:
 Để viết được chữ thỡ học sinh phải hoạt động (phải tiờu hao năng lượng của thần kinh và bắp thịt). Hoạt động viết của học sinh được thực hiện qua thao tỏc sau:
- Làm quen với đối tượng: Khi giỏo viờn hướng dẫn thỡ trẻ sẽ tri giỏc bằng mắt, tai và tay sẽ làm theo.
- Núi điều mỡnh tri giỏc được, vừa núi vừa đưa tay theo cỏc đường nột của chữ cỏi để nhấn mạnh cỏch viết đồng thời nhận ra tờn gọi, hỡnh dỏng chữ đú.
- Núi thầm kiến thức mới thu nhập được để tỏi hiện hỡnh ảnh đú trong úc trước khi viết.
- Làm thử: Hỡnh ảnh đó cú trong úc cần được thể hiện trờn bảng, trờn giấy bằng cỏc dụng cụ như bỳt bảng, phấn, bỳt mực.
- Kiểm tra lại kết quả so với mẫu để rỳt kinh nghiệm cho lần sau.
b) Đặc điểm đụi tay trẻ khi viết:
- Tay trực tiếp điều khiển quỏ trỡnh viết của trẻ. Cỏc cơ và xương bàn tay của trẻ đang độ phỏt triển nhiều chỗ cũn sụn nờn cử động cỏc ngún tay vụng về, chúng mệt mỏi.
- Khi cầm bỳt cỏc em cú tõm lý sợ rơi. Điều này gõy nờn một phản ứng tự nhiờn là cỏc em cầm bỳt chặt, cỏc cơ tay cứng nờn khú di chuyển.
- Muốn cú thúi quen viết chữ nhẹ nhàng, thoải mỏi, trước hết học sinh phải biết kỹ thuật cầm bỳt bằng ba ngún tay (ngún cỏi, ngún trỏ, ngún giữa), bàn tay phải cú điểm tựa là mộp cựi của bàn tay. Cầm bỳt phải tự nhiờn, đừng quỏ chặt sẽ khú vận động, nếu lỏng quỏ sẽ khụng điều khiển được bỳt.
- Nếu cỏc em cầm bỳt sai kỹ thuật bằng 4 đến 5 ngún tay, khi viết vận động cổ tay, cỏnh tay thỡ cỏc em sẽ mau mệt mỏi, sức chỳ ý kộm, kết quả chữ viết khụng đỳng và nhanh được.
c) Đặc điểm đụi mắt trẻ khi viết:
- Trẻ tiếp thu hỡnh ảnh chữ viết qua mắt nhỡn. Vỡ vậy, nếu chữ viết được trỡnh bày với kớch thước quỏ nhỏ hoặc ỏnh sỏng kộm thỡ cỏc em phải cỳi sỏt xuống để nhỡn cho rừ chữ, từ đú dẫn đến cận thị.
- Trong thời gian đầu, cú thể cỏc em nhận ra đỳng hỡnh chữ nhưng bàn tay chưa ghi lại đầy đủ hỡnh dỏng của mẫu chữ. Chỉ sau khi luyện tập, số lần nhắc đi nhắc lại nhiều hay ớt tuỳ theo từng học sinh, thỡ cỏc em mới chộp đỳng mẫu.
3/ Cấu tạo chữ viết:
a) Xỏc định tọa độ và chiều hướng chữ:
Tọa độ chữ được xỏc định trờn đường kẻ ngang của vở tập viết. Mỗi đơn vị dũng kẻ trong vở gồm cú 4 dũng kẻ ngang (1 dũng đầu đậm và 3 dũng cũn lại được in nhạt hơn). Ta ký hiệu đường kẻ trờn là số 1 cỏc đường khỏc là 2, 3, 4 kể từ dưới lờn trờn.
Vớ dụ:
 -> Đường kẻ ngang
 Đường kẻ dọc
Cỏch xỏc định tọa độ trờn khung chữ phải dựa vào đường kẻ dọc, đường kẻ ngang và cỏc ụ vuụng làm định hướng. Đõy là một trong những điều kiện để dạy chữ viết thành một quy trỡnh. Quy trỡnh được thực hiện lần lượt bởi cỏc thao tỏc mà hành trỡnh ngũi bỳt đi qua tọa độ cỏc chữ.
Xỏc định tọa độ cấu tạo cỏc chữ viết hoa đều phải căn cứ vào cỏc ụ vuụng của khung chữ mẫu để phõn tớch cỏch viết.
Ngoài việc thống nhất cỏc khỏi niệm về đường kẻ, ụ vuụng như trờn, để việc tổ chức dạy tập viết cú hiệu quả hơn, cần chỳ ý thờm một số thuật ngữ cú liờn quan:
	a.1- Điểm đặt bỳt: Là điểm bắt đầu khi viết một nột trong chữ cỏi. Điểm đặt bỳt cú thể nằm trờn đường kẻ ngang, hoặc khụng nằm trờn đường kẻ ngang.
Vớ dụ: điểm đặt bỳt (1) nằm trờn đường điểm đặt bỳt (1) khụng nằm
 kẻ ngang trờn đường kẻ ngang
a.2- Điểm dừng bỳt: Là vị trớ kết thỳc của nột chữ trong một chữ cỏi. Điểm dừng cú thể trựng với điểm đặt bỳt hoặc khụng nằm trờn đường kẻ ngang.
 Vớ dụ: điểm dừng bỳt (2) trựng với điểm điểm dừng bỳt (2) nằm trờn 
 đặt bỳt đường kẻ ngang
a.3- Tọa độ điểm đặt hoặc dừng bỳt: Về cơ bản, tọa độ này thống nhất ở vị trớ 1/3 đơn vị chiều cao chữ cỏi, cú thể ở vị trớ trờn hoặc dưới đường kẻ ngang.
a.4- Viết liền mạch: Là thao tỏc đưa ngũi bỳt liờn tục từ điểm kết thỳc của nột đứng trước tới điểm bắt đầu của nột đứng sau.
Vớ dụ: - a nối với m -> am
 - x nối với inh -> xinh
=> Cỏc nột bỳt viết liền mạch khi viết khụng nhấc bỳt
a.5- Kỹ thuật lia bỳt: 
Để đảm bảo tốc độ trong quỏ trỡnh viết một chữ cỏi hay viết nối cỏc chữ cỏi với nhau, nột bỳt được thể hiện liờn tục nhưng dụng cụ viết (đầu ngũi bỳt, phấn) khụng chạm vào mặt phẳng viết (giấy, bảng). Thao tỏc đưa bỳt trờn khụng gọi là lia bỳt.
Vớ dụ: b nối với a -> ba
=> Từ b -> a khụng viết liền được ta viết chữ b sau đú lia bỳt sang điểm bắt đầu của chữ a.
a.6- Kỹ thuật rờ bỳt: Đú là trường hợp viết đố lờn theo hướng ngược lại với nột chữ vừa viết. Ở đõy xảy ra trường hợp dụng cụ viết (đầu ngũi bỳt, phấn) chạy nhẹ từ điểm kết thỳc của nột đứng trước đến điểm bắt đầu của nột liền sau.
Vớ dụ: Khi viết chữ ph phải viết nột thẳng của chữ ( ) sau đú khụng nhấc bỳt để viết mà rờ ngược bỳt lờn đường kẻ ngang thứ 2 để viết nột múc 2 đầu ( )
Đoạn (1), (2) là đoạn rờ bỳt
b) Cấu tạo của chữ cỏi Tiếng Việt:
Kớ hiệu ngụn ngữ do cỏc chất liệu õm thanh hoặc nột đồ họa thể hiện. Chữ viết được xõy dựng trờn cơ sở của hệ thống kớ tự đó được chuẩn húa. Những đặc điểm cấu tạo chữ viết là những yếu tố cần và đủ để phõn biệt cỏc chữ cỏi khi thể hiện ngụn ngữ viết. Những yếu tố cấu tạo chữ viết này chớnh là hệ thống cỏc nột chữ.
Yờu cầu về hệ thống nột: Việc xỏc định hệ thống cỏc nột chữ được phõn tớch trờn cơ sở số lượng nột càng ớt càng tốt để dễ dạy, dễ học. Đồng thời hệ thống nột đú lại phản ỏnh toàn bộ hệ thống chữ cỏi và chữ số Tiếng Việt. Do đú, cần quan niệm hệ thống nột cơ bản cấu tạo chữ cỏi Tiếng Việt gồm hai loại:
* Nột thẳng: thẳng đứng ờ, nột ngang ắ, nột xiờn /, \
* Nột cong: cong hở (cong phải , cong trỏi ), cong khộp kớn O.
Tuy nhiờn, hệ thống chữ La tinh ghi õm vị Tiếng Việt ngoài cỏc nột cơ bản trong cấu tạo chữ viết cũn cú cỏc nột dư. Những nột dư thừa này cú chức năng tạo sự liờn kết giữa cỏc nột trong từng chữ cỏi và giữa cỏc chữ cỏi với nhau.
Việc cải tiến chữ cỏi (kiểu chữ CCGD) bằng cỏch lược bỏ những nột dư thừa đó làm mờ sự khu biệt cần thiết giữa cỏc chữ cỏi và gõy trở ngại trong giao tiếp, mặt khỏc cỏch làm này cho chữ viết tay khụng liền mạch, khụng đẹp và tốc độ viết chậm ... o Bộ GD&ĐT qui định đối với lớp 1) bằng bỳt chỡ, bỳt mực. Do vậy, để thực hành luyện viết đạt kết quả tốt, học sinh cần cú ý thức chuẩn bị và sử dụng cú hiệu quả một số đồ dựng học tập thiết yếu sau:
Bảng con, phấn trắng (hoặc bỳt dạ), khăn lau.
Bảng con màu đen, bề mặt cú độ nhỏm vừa phải, dũng kẻ ụ rừ ràng, đều đặn (thể hiện được 4 dũng) tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh viết phấn. Phấn trắng cú chất liệu tốt làm nổi rừ hỡnh chữ trờn bảng. Bỳt dạ viết trờn bảng phoúc trắng cú dũng kẻ, cầm vừa tay, đầu viết nhỏ, ra mực đều mới viết được dễ dàng. Khăn lau sạch sẽ, cú độ ẩm vừa phải, giỳp cho việc xoỏ bảng vừa đảm bảo vệ sinh, vừa khụng ảnh hưởng đến chữ viết.
Thụng qua việc thực hành luyện viết của học sinh trờn bảng con, giỏo viờn nhanh chúng nắm được những thụng tin phản hồi trong quỏ trỡnh dạy học để kịp thời xử lớ, tỏc động nhằm đạt được mục đớch dạy học đề ra.
Để việc sử dụng cỏc đồ dựng học tập núi trờn trong giờ Tập viết đạt hiệu quả tốt, giỏo viờn cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số điểm sau:
Chuẩn bị bảng con, phấn, khăn lau đỳng qui định:
+ Bảng con cú dũng kẻ đồng dạng với dũng kẻ li trong vở tập viết.
+ Phấn viết cú độ dài vừa phải.
+ Khăn lau sạch.
Sử dụng bảng con hợp lớ và đảm bảo vệ sinh:
+ Ngồi viết đỳng tư thế.
+ Cầm và điều khiển viờn phấn đỳng cỏch.
+ Viết xong cần kiểm tra lại. Tự nhận xột và bổ sung chỗ cũn thiếu, giơ bảng ngay ngắn để giỏo viờn kiểm tra nhận xột.
+ Đọc lại chữ đó viết trước khi xoỏ bảng.
Vở tập viết, bỳt chỡ, bỳt mực:
Vở tập viết lớp 1 cần được giữ gỡn sạch sẽ, khụng để quăn gúc hoặc giõy bẩn. Bỳt chỡ dựng ở 3 tuần đầu lớp 1 cần được bọc cho cẩn thận, đầu chỡ khụng nhọn quỏ hay dày quỏ để dễ viết rừ nột chữ. Riờng về bỳt mực, trước đõy đũi hỏi học sinh hoàn toàn sử dụng loại bỳt cú quản, ngũi bỳt nhọn đầu viết được nột thanh nột đậm. Từ khi loại bỳt bi được sử dụng phổ biến thay thế cho bỳt chấm mực, việc học tập viết của học sinh cú phần tiện lợi (viết nhanh, đỡ giõy mực) song chất lượng chữ viết cú phần giảm sỳt.
4.5. Thực hiện đỳng qui định khi viết chữ:
* Tư thế ngồi viết: Tư thế lưng thẳng, khụng tỡ ngực vào bàn, đầu hơi cỳi, mắt cỏch vở 25 – 30cm; nờn cầm bỳt tay phải, tay trỏi tỡ nhẹ lờn mộp vở để trang viết khụng bị xờ dịch; hai chõn để song song, thoải mỏi (tham khảo hỡnh vẽ minh hoạ ở trang 2, vở Tập viết 1 – tập 1)
* Cỏch cầm bỳt: Học sinh cầm bỳt bằng 3 ngún tay (ngún cỏi, ngún trỏ và ngún giữa) với độ chắc vừa phải (khụng cầm bỳt chặt quỏ hay lỏng quỏ): khi viết, dựng ba ngún tay di chuyển bỳt nhẹ nhàng, từ trỏi sang phải, cỏn bỳt nghiờng về bờn phải, cổ tay, khuỷu tay và cỏnh tay cử động theo, mềm mại, thoải mỏi.
* Cỏch để vở, xờ dịch vở khi viết: Khi viết chữ đứng, học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiờng, tự chọn cần để vở hơi nghiờng sao cho mộp vở phớa dưới cựng với mộp bàn tạo thành một gúc khoảng 15 độ. Khi viết độ nghiờng của nột chữ cựng với mộp bàn sẽ tạo thành một gúc vuụng 90 độ. Như vậy, dự viết theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiờng, nột chữ luụn thẳng đứng trước mặt (chỉ khỏc nhau về cỏch để vở).
* Cỏch trỡnh bày bài: Học sinh nhỡn và viết đỳng theo mẫu trong vở tập viết; viết theo yờu cầu được giỏo viờn hướng dẫn trỏnh viết dở dang chữ ghi tiếng hoặc viết chũi ra mộp vở khụng cú dũng kẻ li; khi viết sai chữ, khụng được tẩy xoỏ mà cần để cỏch một khoảng ngắn rồi viết lại.
5/ Đổi mới phương phỏp dạy học:
Muốn cải tiến quy trỡnh dạy tập viết, điều khụng thể thiếu được là phải đổi mới phương phỏp dạy học, tiết tập viết càng cần phải tạo điều kiện để học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức (tự quan sỏt, nhận xột, ghi nhớ), tự giỏc luyện tập và rỳt kinh nghiệm qua thực hành luyện viết dưới sự hướng dẫn của giỏo viờn. Cú thể thực hiện những yờu cầu trờn theo quy trỡnh tiết tập viết như sau:
(A) Kiểm tra (hoặc nhận xột bài cũ)
- Kiểm tra học sinh viết bảng con (1 - 2 em viết bảng lớp) chữ cỏi và từ ứng dụng ngắn gọn ở bài trước. Giỏo viờn hướng dẫn chữa bài trờn bảng (dựng phấn màu sửa chữ viết sai hoặc chưa đỳng mẫu), sau đú gợi ý để học sinh tự sửa chữ đó viết trờn bảng con và giơ bảng cho giỏo viờn kiểm tra, uốn nắn thờm (chỳ ý động viờn kịp thời những học sinh viết đẹp).
(B) Bài mới:
1- Giới thiệu bài: - Nờu nội dung và yờu cầu tiết dạy.
	 - Bài số:..
 Chữ mẫu - Từ ứng dụng
2- Hướng dẫn học sinh viết chữ:
- Giỏo viờn đưa chữ mẫu cho học sinh quan sỏt.
- Giỏo viờn gợi ý cho học sinh nhận biết, so sỏnh: Chữ gỡ? Gồm mấy nột? Nột nào đó học, giống chữ nào đó học, phần nào khỏc? (Cú thể cho học sinh chỉ vào chữ mẫu trờn bảng)
- Giỏo viờn hướng dẫn quy trỡnh viết chữ:
+ Sử dụng chữ mẫu để học sinh quan sỏt.
+ Viết mẫu trờn khung chữ thật thong thả cho học sinh theo dừi (ghi nhớ thứ tự cỏc nột).
+ Viết mẫu trờn dũng kẻ ở bảng lớp (hoặc trờn bảng con) để học sinh nắm vững quy trỡnh viết chữ caớ. Giỏo viờn viết mẫu sau đú dựng que chỉ lại để mụ tả quy trỡnh.
- Học sinh tập viết trờn bảng con, giơ bảng để giỏo viờn kiểm tra uốn nắn, nhận xột kết quả (chỳ ý về hỡnh dỏng, quy trỡnh).
3- Hướng dẫn học sinh viết ứng dụng:
- Giỏo viờn giới thiệu nội dung viết ứng dụng và viết nội dung từ ứng dụng; sau đú gợi ý học sinh hiểu ý nghĩa từ ứng dụng sẽ viết.
- Giỏo viờn hướng dẫn học sinh quan sỏt và nhận xột về cỏch viết ứng dụng (chỳ ý đến cỏc điểm quan trọng: độ cao cỏc chữ cỏi, quy trỡnh viết liền mạch - nối chữ, khoảng cỏch giữa cỏc chữ cỏi, đặt dấu ghi thanh).
- Giỏo viờn viết mẫu minh họa cỏch nối chữ (do giỏo viờn xỏc định trọng tõm ở bài dạy), học sinh theo dừi.
- Học sinh tập viết theo trọng tõm nối chữ do giỏo viờn chọn (chữ ghi tiếng - từ cú thao tỏc nối). Giỏo viờn theo dừi, kiểm tra, uốn nắn và nhận xột.
4- Học sinh thực hành luyện viết trong giờ tập viết:
- Giỏo viờn nờu yờu cầu và nội dung luyện viết trong vở (viết chữ gỡ? viết mấy dũng? cần lưu ý về điểm đặt bỳt ra sao? viết từ ứng dụng mấy dũng? cần lưu ý về cỏch nối chữ và đặt dấu thanh, khoảng cỏch giữa cỏc chữ ra sao?)
- Học sinh luyện viết trong vở. Giỏo viờn theo dừi uốn nắn về cả cỏch viết và tư thế ngồi viết (chỳ ý giỳp đỡ học sinh yếu kộm).
5- Chấm bài tập viết của học sinh:
- Giỏo viờn chấm bài cho học sinh đó viết xong ở lớp (số cũn lại thu về nhà chấm).
- Nhận xột kết quả chấm bài, khen ngợi những bài đạt kết quả tốt. Nếu bài học dài, giỏo viờn cú thể chọn dạy một nội dung tiờu biểu và học sinh luyện tập theo nội dung tương ứng.
Kết quả cụ thể:
Xếp loại
Giai đoạn
A
B
C
Đầu năm
66%
34%
0
Giữa học kỳ I
75%
25%
0
Cuối học kỳ I
80%
20%
0
Giữa học kỳ II
92%
8%
0
Cuối năm
Trong hội thi viết chữ đẹp đầu xuõn em Linh Đan đạt giải nhỡ, em Thu Hà,Thỳy Quỳnh đạt giải 3, Hồng Long,Huy Hoàng, Hà Vi đạt giải khuyến khớch. 
III/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Qua một thời gian ỏp dụng, tụi thấy học sinh lớp cú những chuyển biến rừ rệt về chữ viết. Viết nắn nút, cẩn thận đó thành thúi quen của học sinh. Cỏc em luụn tự giỏc trong học tập, sỏch vở luụn giữ sạch đẹp. Phong trào “vở sạch - chữ đẹp” của lớp luụn được Ban thi đua đỏnh giỏ cao. Vở viết của học sinh đảm bảo chất lượng, chữ viết đỳng mẫu, tốc độ viết đỳng quy định. Bản thõn giỏo viờn khi dạy cũng thấy hứng thỳ, say sưa nõng cao chất lượng giờ dạy tốt hơn.
Tuy vậy trong quỏ trỡnh dạy học sinh tụi nhận thấy cũn một vài bất cập sau đõy:
-Nờn điều chỉnh lại nội dung vở tập viết sao cho phự hợp với chương trỡnh mà bộ giỏo dục quy định.(Học kỡ 2)
-Nõng cao chất lượng vở tập viết( giấy quỏ mỏng, học sinh viết bị nhũe nờn cỏc em phải viết bỳt bi)
-Vở tập viết nờn in trờn giấy vở ụ li để học sinh viết chuẩn hơn (hiện nay vở tập viết chỉ cú dũng kẻ ngang)
-Học sinh lớp 1 chưa ứơc lượng được khoảng cỏch giữa cỏc chữ vậy nờn cú dấu chấm điểm đặt bỳt như vở của học sinh lớp 2.
- Cần cú quy định cụ thể về thời gian cho học sinh chuyển sang viết cỡ chữ nhỏ để đảm bảo chất lượng chữ viết khi chuyển sang viết chớnh tả.Chỉ nờn cho học sinh viết cỡ chữ nhỡ hết học kỡ I, học kỡ II nờn cho cỏc em chuyển viết chữ nhỏ và tụ chữ hoa từ tuần 19. (Hiện nay học sinh viết cỡ chữ nhỡ đến hết tuần 24, tuần 25 chuyển ngay sang viết chữ nhỏ. nờn nhiều học sinh cũn lỳng tỳng, chữ viết xấu do cỏc em ớt cú thời gian viết chữ nhỏ trước khi chuyển sang phần viết chớnh tả.)
-Hiện nay cú vở ụ li cú mẫu chữ sẵn rất phự hợp với yờu cầu rốn chữ viết cho học sinh nhưng cần cải tiến thờm:nờn cú 3-4 dũng chữ để học sinh tụ sau đú cỏc em viết tiếp xuống dưới.( đối với chữ nhỏ việc làm này sẽ rất hiệu quả vỡ cỏc em sẽ xỏc định được rừ độ rộng, hẹp, độ cao của từng chữ.)
Tuy vậy trong quỏ trỡnh dạy học sinh tụi nhận thấy cũn một vài bất cập sau đõy:
-Nờn điều chỉnh lại nội dung vở tập viết sao cho phự hợp với chương trỡnh mà bộ giỏo dục quy định.(Học kỡ 2)
-Nõng cao chất lượng vở tập viết( giấy quỏ mỏng, học sinh viết bị nhũe nờn cỏc em phải viết bỳt bi)
-Vở tập viết nờn in trờn giấy vở ụ li để học sinh viết chuẩn hơn (hiện nay vở tập viết chỉ cú dũng kẻ ngang)
-Học sinh lớp 1 chưa ứơc lượng được khoảng cỏch giữa cỏc chữ vậy nờn cú dấu chấm điểm đặt bỳt như vở của học sinh lớp 2.
- Cần cú quy định cụ thể về thời gian cho học sinh chuyển sang viết cỡ chữ nhỏ để đảm bảo chất lượng chữ viết khi chuyển sang viết chớnh tả.Chỉ nờn cho học sinh viết cỡ chữ nhỡ hết học kỡ I, học kỡ II nờn cho cỏc em chuyển viết chữ nhỏ và tụ chữ hoa từ tuần 19. (Hiện nay học sinh viết cỡ chữ nhỡ đến hết tuần 24, tuần 25 chuyển ngay sang viết chữ nhỏ. nờn nhiều học sinh cũn lỳng tỳng, chữ viết xấu do cỏc em ớt cú thời gian viết chữ nhỏ trước khi chuyển sang phần viết chớnh tả.)
-Hiện nay cú vở ụ li cú mẫu chữ sẵn rất phự hợp với yờu cầu rốn chữ viết cho học sinh nhưng cần cải tiến thờm:nờn cú 3-4 dũng chữ để học sinh tụ sau đú cỏc em viết tiếp xuống dưới.( đối với chữ nhỏ việc làm này sẽ rất hiệu quả vỡ cỏc em sẽ xỏc định được rừ độ rộng, hẹp, độ cao của từng chữ.)
Trờn đõy là một vài suy nghĩ của tụi để nõng cao chất lượng “Vở sạch, chữ đẹp” của lớp. Để thực hiện tốt và đạt hiệu quả trong phong trào “rốn chữ - giữ vở” tụi rất mong sự đúng gúp ý kiến nhiệt tỡnh của cỏc cấp lónh đạo và cỏc bạn đồng nghiệp./.

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN Ren chu viet lop 1.doc