Kế hoạch giúp đỡ học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5

Kế hoạch giúp đỡ học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5

I. Đặc điểm tình hình lớp:

Tổng số: 25 học sinh. Nữ: 9 học sinh. Nam: 16 học sinh.

Hộ nghèo và cận nghèo: 9 học sinh.

Học sinh có phụ huynh thoát ly: 12 học sinh.

Học sinh có ba, mẹ làm nông dân: 13 học sinh.

1. Thuận lợi:

- Nhìn chung phụ huynh đều quan tâm tới việc học của con em; HS đến trường có sách vở đầy đủ.

- HS ngoan ngoãn, vâng lời thầy cô giáo.

- Các em đều thích đến trường.

 

doc 31 trang Người đăng Nobita95 Lượt xem 3821Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch giúp đỡ học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH
GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
 LỚP 5D
I. Đặc điểm tình hình lớp:
Tổng số: 25 học sinh. Nữ: 9 học sinh. Nam: 16 học sinh.
Hộ nghèo và cận nghèo: 9 học sinh.
Học sinh có phụ huynh thoát ly: 12 học sinh.
Học sinh có ba, mẹ làm nông dân: 13 học sinh.
1. Thuận lợi:
- Nhìn chung phụ huynh đều quan tâm tới việc học của con em; HS đến trường có sách vở đầy đủ.
- HS ngoan ngoãn, vâng lời thầy cô giáo.
- Các em đều thích đến trường.
2. Khó khăn:
- Lớp có một số em nhà xa đi học bằng xe đạp nên đến mùa mưa vấn đề chuyên cần đôi lúc gặp khó khăn.
- HS hoàn cảnh còn khó khăn với số lượng nhiều.
- Một số em ở với ông bà nên chưa được sự quan tâm nhắc nhở của phụ huynh dẫn đến vấn đề làm bài tập ở nhà còn gặp khó khăn.
- Trình độ HS trong lớp có sự chênh lệch nên gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
- Năm học 2010- 2011 chất lượng của lớp còn thấp so với các lớp khác trong tổ.
- Học sinh chủ yếu ở Sơn Tùng nên thường đọc và viết sai lỗi chính tả dẫn đến điểm kiểm tra không cao.
II. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm:
Môn
học
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
1
4
0
0
14
56
9
36
1
4
TV
2
8
12
48
7
28
4
16
0
0
III. Hệ thống chỉ tiêu:
1. Duy trì sĩ số: 100%.
2. Danh hiệu thi đua lớp: Tiên tiến xuất sắc.
 Chi đội TN ( Sao nhi đồng ) đạt danh hiệu: Xuất sắc.
 Tỉ lệ HS đạt VSCĐ: 88%.
 Lớp đạt VSCĐ.
3.Xếp loại học sinh:
Nội dung
Học kì I
Học kì II
Số
lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
a) Đánh giá về hạnh kiểm
HS thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ học sinh
25
100%
25
100%
b) Đánh giá về học lực:
Các môn đánh giá bằng điểm số:
- HS đạt loại khá, giỏi môn Toán.
- HS đạt loại khá, giỏi môn Tiếng Việt.
- HS đạt loại khá, giỏi môn Khoa học .
- HS đạt loại khá, giỏi môn Sử và Địa.
12
14
8
7
 48%
56%
32%
28%
20
20
11
11
80%
80%
44%
40%
- Các môn đánh giá bằng nhận xét:
Xếp loại
Đạo đức
Thủ công-Kĩ thuật
SL
%
SL
%
HKI
A+
4
16
5
20
A
21
84
20
80
HKII
A+
4
16
6
24
A
21
84
19
76
- Học sinh đạt danh hiệu và khen thưởng:
Số HS giỏi: 2 học sinh. Đạt tỉ lệ: 8%
Số HS tiên tiến: 7 học sinh. Đạt tỉ lệ: 28%
IV. Theo dõi kết quả cả lớp qua các kì thi:
1. Kết quả khảo sát chất lượng giữa kì I:
Môn học
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số
lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
12
48
11
44
2
8
0
0
TV
13
52
12
48
0
0
0
2. Kết quả khảo sát chất lượng cuối kì I:
Mônhọc
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số
lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
9
36
8
32
6
24
2
8
0
TV
6
24
13
52
6
24
0
0
Khoa học
17
68
6
24
2
8
0
0
Sử & Địa
15
60
8
32
2
8
0
0
3. Kết quả khảo sát chất lượng giữa kì II:
Môn
học
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
TV
4. Kết quả khảo sát chất lượng cuối năm:
Môn
học
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Toán
TV
Khoa
học
Sử & Địa
5.Kết quả khảo sát của từng học sinh qua các kì thi:
Họ Tên
Đầu năm
Giữa kì I
Cuối kì I
Giữa kì II
Cuối năm
Toán
TV
Toán
TV
Toán
TV
Toán
TV
Toán
TV
Hoàng Anh
5
8
10
9
9
8
Thế Anh
6
8
9
9
9
8
Quỳnh Anh
5
8
8
10
9
8
Quang Bảo
65
9
8
10
9
9
Thanh Cam
5
4
9
7
7
6
Kim Chi
5
9
10
10
9
8
Quốc Cường
4
7
8
7
6
8
Công Dũng
5
8
7
7
7
7
Phương Đông
3
6
8
7
7
9
Nam Giang
5
4
7
7
8
6
Thu Hà
4
6
8
7
5
7
Thúy Hằng
6
8
10
9
9
7
Văn Hợp
5
8
8
9
9
8
Trung Hiếu
6
8
10
10
9
9
Thu Hồng
4
5
7
8
5
8
Thu Huyền
6
8
9
9
8
10
Hoài Nam
2
5
9
8
8
7
Thị Phương
5
8
10
10
6
9
Xuân Thắng
5
4
6
7
5
6
Anh Trinh
10
8
10
9
9
9
Kiều Trinh
4
8
9
10
7
7
Thành Trung
4
5
8
7
3
6
Á Tuân
4
5
6
8
5
7
Văn Tình
3
6
9
8
8
6
Minh Sơn
4
4
7
9
4
5
KẾ HOẠCH TỪNG THÁNG
 * KẾ HOẠCH THÁNG 9
II. Bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu tháng 9
1. Danh sách học sinh giỏi:
STT
Họ và tên
Môn Toán
Môn Tiếng Việt
1
Trần Quang Bảo
x
x
2
Nguyễn Trung Hiếu
x
x
3
Lê Thị Anh Trinh
x
x
2. Nội dung cần bồi dưỡng:
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Củng cố và nâng cao cho HS một số kiến thức về làm văn tả cảnh như:
+ Cách dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh khi làm văn tả cảnh.
+ Cách chọn hình ảnh tiêu biểu để miêu tả.
+ Cách viết đoạn, liên kết đoạn văn.
- Ra một số đề văn từ dễ đến khó và hướng dẫn HS cách miêu tả, chọn chi tiết điển hình và viết bài.
- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố và nâng cao kiến thức về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa.
- Giáo viên ra một số bài tập nâng cao đồng thời hướng dẫn HS sử dụng các loại từ này vào trong giao tiếp hoặc làm văn.
*) Phân môn tập đọc:
- Chủ yếu giúp HS luyện đọc diễn cảm đoạn, bài và kĩ năng đọc hiểu.
*) Phân môn chính tả:
- Rèn cho HS viết có nét thanh nét đậm, đúng mẫu chữ đảm bảo tốc độ.
b. Môn Toán:
- Củng cố cho HS nắm vững những kiến thức cơ bản của lớp 4 và những kiến thức vừa học của lớp 5.
- Trên cơ sở đó ra một số bài toán nâng cao của kiến thức lớp 4 như: Các bài toán về tổng tỉ, hiệu tỉ, toán trung bình cộng toán tổng hiệu, một số đề toán về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch. Ra một số đề toán củng cố cho HS về diện tích các hình.......
II. Giúp đỡ học sinh yếu: 
TT
Họ và tên
Yếu đọc
Yếu viết
Yếu toán
Yếu hai môn
1
Trịnh Thanh Cam
x
2
Phạm Quốc Cường
x
x
x
3
Phạm Phương Đông
x
4
Đàm Thị Thu Hà
x
x
5
Nguyễn Thị Thu Hồng
x
6
Nguyễn Hoài Nam
x
x
7
Nguyễn Xuân Thắng
x
x
8
Nguyễn Thị Kiều Trinh
x
x
9
Nuyễn Thành Trung
x
x
10
Hoàng Á Tuân
x
11
Trịnh Văn Tình
x
12
Trịnh Minh Sơn
x
2. Nội dung cần giúp đỡ:
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Củng cố cho HS một số kiến thức về dùng từ, đặt câu bố cụ bài văn.
- Hướng dẫn các em xác định đúng trọng tâm của đề.
- Hướng dẫn cho các em cách làm một bài văn miêu tả thông thường như: Cách quan sát, cách tả...
- Tập cho các em cách viết đoạn văn, cách liên kết các đoạn thành một bài văn, cách viết câu đầy dủ thành phần...
Cụ thể có các em như: Trung, Tuân, Sơn...còn yếu trong cách diễn đạt câu.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố giúp các em nhận biết và phân biệt rõ từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa các từ ngữ thuộc chủ đề dã học.
- Giáo viên ra hệ thống bài tập ở mức độ vừa phải phù hợp với đối tượng. 
*) Phân môn Tập đọc:
- Rèn cho HS đọc các lỗi sai do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Tiến hành cho HS đọc nhiều ở trên lớp, đảm bảo đến giờ tập đọc những em yếu đều được đọc. 
*) Phân môn Chính tả:
- Tập trung sửa cho HS các lỗi sai như: 
Lỗi âm cuối n/ng; c/t, lỗi âm đầu ng/ngh; g/gh.
Rèn viết đúng độ cao con chữ.
b.Môn toán:
- Chủ yêu rèn cho các em kĩ năng tính toán các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số, và số tự nhiên.
- Rèn cho HS cách nhận dạng các bài toán thông dụng về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch.
- Rèn cho HS cách trình bày lời giải của một bài toán, cách trình bày bài giải.
 * KẾ HOẠCH THÁNG 10
I Kết quả đạt được tháng 9:
1. Học sinh Giỏi	
a. Môn Tiếng Việt
* Ưu điểm
- Về Tiếng Việt các em đã biết viết những câu văn hay hơn, giàu cảm xúc hơn. Biết dùng nghệ thuật nhân hóa, so sánh khi viết văn. 
* Tồn Tại
- Còn sai lỗi chính tả, dùng dấu câu chưa đúng, chưa biết dùng câu mở đoạn, độ cao các con chữ chua đúng.
b. Môn Toán
* Ưu điểm
- Nhìn chung HS nắm vững kiến thức cơ bản.
- HS biết vận dụng kiến thức cơ bản đã có để giải những bài toán nâng cao.
*) Tồn tại:
- Phần lập luận của HS để tìm ra cách giải bài toán nhiều khi còn lúng túng.
- Cách nhận dạng bài toán của một số HS còn chậm.
- Hay bị nhầm lẫn giữa cách giả tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch.
2. Học sinh yếu
a. Môn Tiếng Việt:
* Ưu điểm
- Bước đầu các em đã viết được một bài văn ở mức độ vừa phải, và có giảm lỗi viết câu thiếu thành phần, biết trình bày bố cục bài văn.
- Một số em đọc có tiến bộ hơn trước như: Tuân, Trung, Cam.
- Các em hầu như đã nắm được kiến thức về từ trái nghĩa, đồng nghĩa.
+ Giảm được 1 em yếu kĩ năng viết (Kiều Trinh)
*) Tồn tại:
- Phần viết văn của các em vẫn còn yếu: Yếu ở cách miêu tả, yếu ở cách dùng từ viết câu và liên kết câu.
- Kiến thức về từ đồng nghĩa vẫn còn có em chưa nắm vững như em: Tuân, Hồng, Sơn.
- Một số em tốc độ đọc vẫn còn yếu.
- Lỗi âm cuối c/t; n/ng vẫn chưa xóa bỏ được do ảnh hưởng của phương ngữ.
b. Môn toán:
* Ưu điểm
- HS nắm được và thực hiện tương đối chính xác các phép tính, thuộc bảng cửu chương.
+ Giảm được 3 em yếu Toán: (Cường, Đông, Trinh)
*) Tồn tại:
- Kĩ năng làm toán lời văn còn chậm, đặc biệt kĩ năng tính giá trị biểu thức hay bị sai.
- Lời giải chưa chặt chẽ, đáp số hay bị thiếu.
II. Bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu tháng 10
1. Nội dung cần bồi dưỡng:
Phối hợp với giáo viên dạy bồi dưỡng để tiến hành bồi dưỡng cho HS các kiến thức:
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Củng cố lại những thiếu sót ở tháng 9.
- Tiếp tục củng cố và nâng cao cho HS một số kiến thức về làm văn tả cảnh nhưng yêu cầu cao hơn tháng 9:
- Cảm nhận cảnh vât bằng nhiều giác quan trong quá trình quan sát và miêu tả.
+ HS biết dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh khi làm văn tả cảnh để bài văn của mình sinh động và gợi cảm hơn.
+ Cách chọn hình ảnh tiêu biểu để miêu tả.
+ Cách viết đoạn, liên kết đoạn văn.
- Ra một số đề văn khó và hướng dẫn HS cách miêu tả, chọn chi tiết điển hình và viết bài.
- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
 ...  miêu tả, sử dụng được nhiều giác quan khi quan sát.
- Sự liên kết câu, đoạn chặt chẽ hơn.
- Chữ viêt đảm bảo dúng cao độ, sắc nét hơn.
- Phân biệt được từ loại, quan hệ từ
*) Tồn tại:
- Cách viết văn còn bị rập khuôn, ít sáng tạo.
- Đôi lúc còn bị lẫn lộn giữa động từ và tính từ.
b. Môn Toán
* Ưu điểm
- HS tiếp thu khá nhanh và vân dụng vào làm bài tập khá tốt như: Anh Trinh.
*) Tồn tại:
Phần toán thuộc hình học HS vẫn còn lúng túng.
Một số bài toán khó một số HS còn lúng túng như: Hiếu.
2. Học sinh yếu
a. Môn Tiếng Việt:
* Ưu điểm
- Nắm chắc danh từ chỉ sự vật, động từ và tính từ ở mức độ đơn giản
- Bài văn của các em bước đầu có hình ảnh, cách sắp xếp đoạn cũng tốt hơn, cách viết câu đã có đủ thành phần.
- Một số em đọc có tiến bộ hơn trước như Trung, Cường.
- Một số em đã giảm được lỗi sai về âm cuối c/t; n/ng như : Hồng
- Các em hầu như đã nắm được kiến thức về từ loại. 
*) Tồn tại:
- Học sinh còn lẫn lộn giũa danh từ chỉ người và đại từ xưng hô.
- Tốc độ đọc vẫn còn chậm, ngắt nghĩ chưa đúng.
Kiến thức về quan hệ từ một số em vẫn chưa nắm được.
- Phần viết văn của các em vẫn còn yếu: Yếu ở cách miêu tả, yếu ở cách dùng từ viết câu và liên kết câu.
b. Môn toán:
* Ưu điểm
- Các em hầu như đã nhận dạng được các dạng toán về tỉ số phần trăm, biết cách tính diện tích tam giác.
+ Giảm 1 em yếu toán: (Sơn)
*) Tồn tại:
- Về môn toán có nhiều em vẫn còn nhần lẫn giữa 3 dạng toán về tỉ số phần trăm như Tuân, Sơn
- Cách tìm thành phần lật ngược công thức của tam giác vẫn còn chậm
II. Bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu tháng 2
1. Nội dung cần bồi dưỡng:
a. Môn Tiếng Việt:
Phối hợp với giáo viên dạy bồi dưỡng để tiến hành bồi dưỡng cho HS sao đạt kết quả cao nhất:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Củng cố, nâng cao những bài văn tả người như tả người đang hoạt động
+ HS biết dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh liên tưởng khi làm văn tả người để bài văn của mình sinh động và gợi cảm hơn.
+ Cách chọn hình ảnh tiêu biểu để miêu tả.
- Ra một số đề văn khó và hướng dẫn HS cách miêu tả, chọn chi tiết điển hình và viết bài.
- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Cũng cố câu ghép, cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ, kĩ năng xác định các thành phần trong câu ghép.
- Củng cố và nâng cao kiến thức về quan hệ từ, và từ loại ở mức độ khó.
- Giúp HS nắm vững cấu tạo của từ, ôn tập kiến thức về câu.
- Giáo viên ra một số bài tập nâng cao đồng thời hướng dẫn HS sử dụng các loại từ này vào trong giao tiếp hoặc làm văn.
*) Phân môn tập đọc:
- Chủ yếu giúp HS luyện đọc diễn cảm đoạn, bài, tìm hiểu nội dung của bài tập đọc và kĩ năng đọc hiểu.
*) Phân môn chính tả:
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp, đung cả chữ viết và chữ số.
b. Môn Toán:
- GV giúp HS cách nhận dạng một số dạng toán khó thường gặp.
- Nâng cao cho HS kiến thức về số thập phân, các bài toán giải có liên quan đến số thập phân như: Bài toán về cấu tạo số thập phân.
- Củng cố kiến thức về tính diện tích hình tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
- GV ra một số đề toán tính diện tích hình tam giác ở mức độ khó dần để HS củng cố và mở rộng kiến thức.
2. Giúp đỡ học sinh yếu: 
Qua hai tháng giúp đỡ thì nhìn chung các em có tiến bộ hơn nhưng vẫn còn một số em chậm tiến.
Danh sách học sinh yếu:
TT
Họ và tên
Yếu đọc
Yếu viết
Yếu toán
Yếu hai môn
1
Nguyễn Thị Thu Hồng
x
2
Hoàng Á Tuân
x
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Tiếp tục củng cố cho HS kiến thức về dùng từ, đặt câu.
- Hướng dẫn các em xác định đúng trọng tâm của đề.
- Hướng dẫn cho các em cách làm một bài văn tả người: cách viết đoạn, cách liên kết đoạn....
- Hướng dẫn cho các em cách chọn chi tiết điển hình để tả hình dáng, tả hoạt động của nhân vật.
- Hầu như HS tả được hình dáng nhưng đoạn văn tả hoạt động thì HS còn yếu, chưa biết cách chọn chi tiết để miêu tả và tả còn lúng túng.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố giúp các em nhận biết và nắm vững kiến thức về quan hệ từ và từ loại.
Ở từ loại thì cần giúp HS nắm chắc kiến thức về danh từ, động từ, tính từ...
- Củng cố giúp HS nắm vững kiến thức về cấu tạo của từ, kiến thức về câu ghép cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ.
- Giáo viên ra hệ thống bài tập ở mức độ vừa phải phù hợp với đối tượng và tiến hành giảng giải, chấm chữa kịp thời.
*) Phân môn Tập đọc:
- Rèn cho HS đọc các lỗi sai do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Tiến hành cho HS đọc nhiều ở trên lớp, đảm bảo đến giờ tập đọc những em yếu đều được đọc. 
*) Phân môn Chính tả:
- Tập trung sửa cho HS các lỗi sai như: 
Lỗi âm cuối n/ng; c/t.
b. Môn toán:
- Củng cố cho HS kiến thức về cách tính phần trăm, các dạng toán về tính phần trăm, kiến thức về tính diện tích tam giác, hình tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
- Rèn kĩ năng chia (thập phân chia tự nhiên, tự nhiên chia thập phân),đổi đơn vị đo thể tích.
* KẾ HOẠCH THÁNG 2
I. Kết quả đạt được tháng 1
1.Học sinh Giỏi
a. Môn Tiếng Việt
* Ưu điểm
- Xác định đúng trọng tâm của đề bài là tả hoạt động. Biết quan sát và có sự liên tưởng tốt về các hoạt động để miêu tả.
- Sử dụng được những hình ảnh so sánh phù hợp.
- Xác định đúng thành phần trong câu.
*) Tồn tại:
- Cách viết văn còn ít sáng tạo câu văn còn bị rập khuôn theo văn mẫu..
- Đôi lúc còn bị lẫn lộn giữa động từ và tính từ ở một số từ khó phân biệt..
b. Môn Toán
* Ưu điểm
- Những bài toán áp dụng công thức các em làm thành thạo.
- Trình bày bài khoa học , chặt chẽ.
*) Tồn tại:
- Phần toán thuộc hình học có nâng cao hơn thì HS vẫn còn lúng túng.
- Những bài toán liên quan đế tỉ số cạnh để tính diện tích thì các em còn chậm.
- Giải những bài toán cấu tạo số còn chậm.
2. Học sinh yếu
 a. Môn Tiếng Việt:
* Ưu điểm
- Nhìn chung các em biết xác định đề bài là tả hoạt động.
- Bố cục rõ 3 phần, việc dùng từ, câu có tiến bộ. 
- Một số em đọc có tiến bộ hơn trước như: ( Hồng, Sơn)
- Một số em đã giảm được lỗi sai về âm cuối c/t; n/ng như : (Dũng)
- Các em hầu như đã nắm được kiến thức về từ loại. 
*) Tồn tại:
- Học sinh còn lẫn lộn giữa danh từ chỉ người và đại từ xưng hô.
- Tốc độ đọc vẫn còn chậm, ngắt nghĩ chưa đúng.
Kiến thức về quan hệ từ một số em vẫn chưa nắm được.
- Phần viết văn của các em vẫn còn yếu: Yếu ở cách miêu tả, yếu ở cách dùng từ viết câu và liên kết câu.
b. Môn toán:
* Ưu điểm
+ Giảm yếu toán một em (Trung)
- Các em hầu như đã nhận dạng được các dạng toán về tỉ số phần trăm, 
*) Tồn tại:
- Về môn toán có nhiều em vẫn còn nhầm lẫn giữa 3 dạng toán về tỉ số phần trăm như Tuân, Sơn
- Cách tìm thành phần lật ngược công thức của tam giác vẫn còn chậm
- Kĩ năng chia còn chậm, đáp số hay bị thiếu kể cả đơn vị đo.
- Học sinh còn bị nhầm lẫn giữa những bài toán cần tính diện tích một mặt và hai mặt.
II. Bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu tháng 2
1. Nội dung cần bồi dưỡng:
a. Môn Tiếng Việt:
Phối hợp với giáo viên dạy bồi dưỡng để tiến hành bồi dưỡng cho HS sao đạt kết quả cao nhất:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Củng cố cách làm văn kể chuyện theo lời nhân vật bằng ngôn ngữ kể của mình.
- Ra một số đề văn khó và hướng dẫn HS cách miêu tả đồ vật , biết chọn chi tiết đặc điểm riêng của đồ vật để miêu tả.- Giáo viên tiến hành chấm và sửa cụ thể cho từng em giúp các em nhận ra những ưu điểm của bài văn mình, đồng thời thấy được điểm chưa được để kịp thời khắc phục sửa chữa.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố câu ghép, cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ, kĩ năng xác định các thành phần trong câu ghép.
- Giúp HS nắm vững cấu tạo của từ, ôn tập kiến thức về câu.
- Giáo viên ra một số bài tập nâng cao đồng thời hướng dẫn HS sử dụng các loại từ này vào trong giao tiếp hoặc làm văn.
*) Phân môn tập đọc:
- Chủ yếu giúp HS luyện đọc diễn cảm đoạn, bài, tìm hiểu nội dung của bài tập đọc và kĩ năng đọc hiểu.
*) Phân môn chính tả:
- Rèn cho HS viết nhanh và viết đẹp, đúng cả chữ viết và chữ số.
- Tổ chức thi viết chữ đẹp cho cả lớp.
b. Môn Toán:
- GV giúp HS cách nhận dạng một số dạng toán khó thường gặp.
- Nâng cao cho HS kiến thức về số thập phân, các bài toán giải có liên quan đến số thập phân như: Bài toán về cấu tạo số thập phân.
- Củng cố kiến thức về tính diện tích hình tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
- GV ra một số đề toán tính diện tích hình tam giác ở mức độ khó dần để HS củng cố và mở rộng kiến thức.
2. Giúp đỡ học sinh yếu: 
Qua hai tháng giúp đỡ thì nhìn chung các em có tiến bộ hơn nhưng vẫn còn một số em chậm tiến.
Danh sách học sinh yếu:
TT
Họ và tên
Yếu đọc
Yếu viết
Yếu toán
Yếu hai môn
1
Nguyễn Thị Thu Hồng
x
2
Hoàng Á Tuân
x
a. Môn Tiếng Việt:
*) Phân môn Tập làm văn:
- Củng cố cách làm hai dạng bài: Văn kể chuyện theo lời nhân vật, tả đồ vật.
- Giúp các em nắm được cốt truyện bằng cách mỗi em chuẩn bị một câu chuyện để kể trước lớp.
- Tập cho các em dùng ngôn ngữ của mình để kể lại câu chuyện.
*) Phân môn Luyện từ và câu:
- Củng cố câu ghép bằng cách phân biệt câu đơn với câu ghép.
- Phân tích cấu tạo câu ghép, cách dùng cặp từ chỉ quan hệ trong cách biểu thị quan hệ khác nhau.
- Giáo viên ra hệ thống bài tập ở mức độ vừa phải phù hợp với đối tượng và tiến hành giảng giải, chấm chữa kịp thời.
*) Phân môn Tập đọc:
- Rèn cho HS đọc các lỗi sai do ảnh hưởng của phương ngữ.
- Tiến hành cho HS đọc nhiều ở trên lớp, đảm bảo đến giờ tập đọc những em yếu đều được đọc. 
- Tổ chức thi đọc đoạn văn ở tố độ nhanh, lưu loát.
- Củng cố kĩ năng đọc hiểu.
*) Phân môn Chính tả:
- Tập trung sửa cho HS các lỗi sai như: 
+ Lỗi âm cuối n/ng; c/t, độ cao các con chữ, chữ số.
- Luyện viết các con chữ viết hoa còn xấu.
+ Thi viết chữ đẹp.
b. Môn toán:
- Củng cố cho HS kiến thức về cách tính phần trăm, các dạng toán về tính phần trăm, kiến thức về tính diện tích tam giác, hình tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
- Rèn kĩ năng chia (thập phân chia tự nhiên, tự nhiên chia thập phân),đổi đơn vị đo thể tích.

Tài liệu đính kèm:

  • docGDBD PHUONG.doc