Một só biện pháp giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4

Một só biện pháp giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4

Môn Tiếng Viềt có vị trí đặc biệt quan trọng. Học tốt môn Tiếng Việt, học sinh sẽ có cơ sở để tiếp thu và học tốt các môn học khác. Nắm vững kiến thức Tiếng Việt và luyện tập thành thạo các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết các em suy nghĩ mạch lạc, diễn đạt trong sáng và có khả năng làm chủ được tiếng nói và chữ viết của dân tộc.

Trong nhà trường tiểu học, Tiếng Việt là đối tượng mà học sinh cần chiếm lĩnh. Đồng thời Tiếng Việt cũng là một môn học hình thành và phát triển cho học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt để học tập giao tiếp trong các môi trường hoạt động, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy. Môn Tiếng Việt còn cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt. Góp phần hình thành, phát triển và biểu hiện nhân cách trong cuộc sống và trong xã hội.

Trong chương trình tiểu học mới, môn Tiếng Việt được chia thành các phân môn, mỗi phấn môn có nhiệm vụ rèn cho học sinh những kĩ năng nhất định. Phân môn tập làm văn là phân môn mang tính tổng hợp cao nhất.

doc 27 trang Người đăng Nobita95 Lượt xem 2164Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một só biện pháp giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 .PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 
Môn Tiếng Viềt có vị trí đặc biệt quan trọng. Học tốt môn Tiếng Việt, học sinh sẽ có cơ sở để tiếp thu và học tốt các môn học khác. Nắm vững kiến thức Tiếng Việt và luyện tập thành thạo các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết các em suy nghĩ mạch lạc, diễn đạt trong sáng và có khả năng làm chủ được tiếng nói và chữ viết của dân tộc.
Trong nhà trường tiểu học, Tiếng Việt là đối tượng mà học sinh cần chiếm lĩnh. Đồng thời Tiếng Việt cũng là một môn học hình thành và phát triển cho học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt để học tập giao tiếp trong các môi trường hoạt động, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy. Môn Tiếng Việt còn cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt. Góp phần hình thành, phát triển và biểu hiện nhân cách trong cuộc sống và trong xã hội.
Trong chương trình tiểu học mới, môn Tiếng Việt được chia thành các phân môn, mỗi phấn môn có nhiệm vụ rèn cho học sinh những kĩ năng nhất định. Phân môn tập làm văn là phân môn mang tính tổng hợp cao nhất. Nó rèn cho học sinh cả bốn kĩ năng, trong đó chú trọng vào các kĩ năng nói và viết. Để thực hiện được mục tiêu của phân môn tâp làm văn là xây dựng các văn bản (nói và viết), học sinh cần huy động tất cả các kiến thức Tiếng Việt tiếp thu được qua bài tập đọc, chính tả, luyện từ và câu, kể chuyện,Vì thế, nếu không được hướng dẫn chuẩn bị bài ở nhà, thì đến lớp khi học các em khó phát hiện ra những chi tiết mà kiểu bài yêu cầu.
* Qua thực tế giảng dạy tôi thấy:
 - Bài viết của học sinh đạt chất lượng không cao.
- Học sinh thực hiện khâu tìm hiểu bài, chuẩn bị bài trong tiết Tập làm văn chưa tốt, vì các lí do sau đây:
+ Các em chưa biết cách tìm hiểu bài nhằm phục vụ tốt cho tiết Tập làm văn trên lớp.
+ Các em học sinh học rất yếu môn tập làm văn, viết văn còn sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ viết câu không đúng ngữ pháp, không sử dụng các dấu câu. Chưa biết sử dụng chính xác Tiếng Việt, tôi cảm thấy mình chưa làm tròn trách nhiệm và bổn phận. Làm thế nào để học sinh học tốt môn Tập làm văn, từ đó hình thành nhân cách, thêm yêu tiếng mẹ đẻ, yêu đất nước con người Việt NamVới sự suy nghĩ trăn trở đó, tôi quyết định đem hết khả năng, nhiệt tình, sự nỗ lực phấn đấu của bản thân giúp đỡ các em, chỉ cho các em phương pháp, kỹ năng học tốt môn Tập làm văn.
Từ những nhận thức trên, tôi đã xác định được vai trò quan trọng của một giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh thực hiện tốt việc tìm hiểu và chuẩn bị bài cho các giờ học Tập làm văn. Để từ đó các em có điều kiện tốt khắc sâu kiến thức về bài học.Trên cơ sở đó các em vận dụng tốt kiến thức làm bài, nhằm nâng cao chất lượng bài viết cho học sinh.
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học ,nâng cao chất lượng dạy trong nhà trường nói chung, học sinh lớp bốn học tốt môn tâp làm văn nói riêng, tôi chọn đề tài :Một số biện pháp giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp bốn.
II. Mục đích, phương pháp và giới hạn của đề tài: 
1. Mục đích: Đề tài: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 nhằm giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết tốt văn miêu tả và cũng là để nâng cao hiệu quả giảng dạy văn miêu tả lớp 4 cho bản thân khi giảng dạy ở khối 
lớp 4. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng môn tiếng Việt nói riêng và chất lượng học tập của học sinh lớp 4 nói chung, nâng cao tỷ lệ học sinh khá giỏi, hạn chế tỷ lệ học sinh yếu kém. 
 2.Phương pháp nghiên cứu: 
 - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: đọc sách và tham khảo tài liệu. 
 - Nghiên cứu thực tế dạy học : Kinh nghiệm dạy học của bản thân qua thực tế dạy ở lớp 4.
 - Phương pháp phân tích: phân tích để nắm các vấn đề có tính chất lý luận như mục tiêu văn miêu tả lớp 4.
 - Phương pháp điều tra: Điều tra để nắm đặc điểm tình hình của lớp, thực trạng việc học văn miêu tả của các em học sinh trong lớp để từ đó đưa ra các biện pháp thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn đối với lớp mình trực tiếp giảng dạy. 
 - Phương pháp quan sát: dự giờ, rút kinh nghiệm. 
3. Giới hạn của đề tài: 
Trong đề tài: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4
Phạm vi và địa điểm nghiên cứu: Lớp 4/3
Trường TH Tân Hiệp- Phú Giáo- Bình Dương 
 Năm học: 2010-2011
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu kiểu bài văn miêu tả trong phân môn tập làm văn lớp bốn, với phạm vi nghiên cứu hẹp như vậy, tôi hy vọng sẽ thu được nhiều kết quả khả quan hơn, chất lượng của các em được nâng cao hơn. 
PHẦN II:GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY VĂN MIÊU TẢ LỚP 4
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 
Phân môn tập làm văn giúp học sinh:
1.Trang bị kiến thức kiến thức và rèn các kĩ năng làm văn.
2. Góp phần cùng các môn khác mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy lô-gíc, tư duy hình tượng: bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh.
B NỘI DUNG DẠY VÀ HỌC
1.Trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm văn
a) Cấu trúc Chương trình Tập làm văn
Chương trình tập làm văn lớp 4 được thiết kế như sau:
 Số tiết
 Loại văn bản 
Học kì I
Học kì II
Cả năm
 Kể chuyện
19
19
Miêu tả
Khái niệm miêu tả
 Miêu tả đồ vật
Miêu tả cây cối
Miêu tả con vật
1
6
4
11
8
1
10
11
8
 Các loại văn bản khác
- Viết thư
- Trao đổi ý kiến
- Giới thiệu hoạt động
- Tóm tắt tin tức
- Điền vào giấy tờ in sẵn
3
2
1
1
3
3
3
2
2
3
3
Tộng cộng số tiết
32
30
62
 	b)Các kiến thức tập làm văn
- Văn kể chuyện
 + Thế nào là văn kể chuyện ?
 + Nhân vật trong truyện. Kể lại lời nói ý nghĩ của nhân vật.
 + Cốt truyện
 + Đoạn văn trong bài văn kể chuyện. Mở bài trong bài văn kể chuyện. Kết bài trong bài văm kể chuyện.
- Văn miêu tả
+Thế nào là văn miêu tả?
+ Miêu tả đồ vật
+ Miêu tả cây cối
+ Miêu tả con vật
- Các loại văn bản khác
+ Viết thư
+ Trao đổi ý kiến với người thân
+ Giới thiệu hoạt động của địa phương
+ Tóm tắt tin tức
+ Điền vào giấy tờ in sẵn (phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng; thư chuyển tiền; giấy đặt mua báo chí)
c) Các kĩ năng làm văn
- Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp
+ Nhận diện văn bản.
+ Phân tích đề bài
- Kĩ năng lập trương trình hoạt động giao tiếp
+ Xác định dàn ý của bài văn đã cho.
+ Tìm và sắp xếp ý trong bài văn kể chuyện.
+ Quan sát đối tượng tìm và sắp xếp ý, tìm và sắp xếp ý trong bài văn miêu tả.
- Kĩ năng hiện thực hoá hoạt động giao tiếp
+ Xây dựng đoạn văn
+ Liên kết các các đoạn văn thành bài văn.
- Kĩ năng kiểm tra đánh giá hoạt động giao tiếp
 + Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thânvới mục đích giao tiếp và yêu cầu diễn đạt.
 + Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt
 c) Các loại bài học
 - Dạy lí thuyết
 - Cũng như ở phân môn luyện từ và câu, các bài dạy lí thuyết Tập làm văn (kể chuyện, viết thư) đều có cấu tạo gồm ba phần: Nhận xét, Ghi nhớ, Luyện tập. Các chức năng của mỗi phần cũng giống chức năng các phần tương tự ở phân môn Luyện từ và câu.
 - Hướng dẫn thực hành 
 Các bài hướng dẫn thực hành nhằm mục đích rèn kĩ năng làm văn, thường gồm 2,3 bài tập nhỏ hoặc một bài văn kèm theo gợi ý luyện tập theo hai hình thức nói và viết.
2. Mở rộng vốn sống rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ, hình thành nhân cách cho học sinh
 Ở lớp 4 các bài làm văn thường gắn với các chủ điểm. Trong quá trình thực hiệncác kĩ năng phân tích đề, tìm ý, quan sát, viết đoạn là những cơ hội giúp trẻ mở rộng hiểu biết về cuộc sống theo các chủ điểm đã học. Việc phân tích dàn bài, lập dàn ý, chia đoạn bài văn kể chuyện, bài văn miêu tả, tóm tắt truyện, quan sát đối tượnggóp phần phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, phân loại của học sinh. Tư duy của trẻ cũng được rèn luyện nhờ vận dụng các biện pháp so sánh, nhân hoákhi miêu tả nhân vật, miêu tả đồ vật; nhờ huy động vốn sống, huy động trí tuệ để xây dựng cốt truyện.
 Học các tiết Tập làm văn, học sinh cũng có điều kiện tiếp cận vẻ đẹp của con người, thiên nhiên qua các bài văn, đoạn văn điển hình. Khi phân tích đề tập làm văn, học sinh lại hướng tới cái chân, cái thiện, cái mĩ được định hướng trong các đề bài. Khi quan sát đồ vật trong văn miêu tả, học sinh được nhìn đối tượng trong quan hệ gần gũi giữa người và vật. Các bài luyện tập viết thư, trao đổi với người thân, giới thiệu địa phương, tóm tắt tin tức, điền vào giấy tờ in sẵn cũng tạo cơ hội cho học sinh hoà nhập với cộng đồngNhững cơ hội đó làm cho tình cảm yêu mến, gắn bó với thiên nhiên với con người và việc xung quanh của trẻ làm nảy nở, góp phần hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
DẠY VĂN MIÊU TẢ LỚP 4
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường và hội cha mẹ học sinh
- Các em được trang bị cho mình dụng cụ học tập sách giáo khoa đến lớp
- Giáo viên có đủ loại sách giao khoa, đồ dùng day học, kết hợp với tranh ảnh sưu tầm, đồ dùng tự làm.
- Thư viện có nhiều loại sách cho học sinh: Truyện thiếu nhi, báo nhi đồng, truyện khoa học, truyện ngắn,
2. Khó khăn:
- Học sinh của trường chủ yếu sống ở vùng nông thôn, điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn. Cha mẹ một số em chưa quan tâm đến việc học tập của con em.
- Số lượng học sinh yếu môn tập làm văn nhiều, trong khi số học sinh khá giỏi môn tập làm văn lại rất ít. Chất lượng học sinh không đồng bộ, một số em nhận thức chưa cao, tiếp thu bài chậm. Những học sinh yếu rất ngại học môn tập làm văn.
- Các em còn sử dụng lẫn lộn văn nói và văn viết. Vốn từ còn hạn chế.
- Chưa có thói quen ham thích đọc sách để trau dồi cách diễn đạt ý và cách hành văn lưu loát.
II.THỰC TRẠNG VIỆC HỌC VĂN MIÊU TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 4/3
 Ngay từ bài văn miêu tả đầu tiên, tôi thấy câu văn của các em thường lủng củng, dùng từ trùng lặp, sai nghĩa, sai lỗi chính tả. Ý nghèo nàn, trùng lặp và còn mang tính liệt kê
 Trước thực tế đó, bản thân tôi đã điều tra phân loại học sinh, nắm chắc từng đối tượng học sinh: học sinh năng khiếu, học sinh trung bình, học sinh yếu. Nắm chắc đối tượng học sinh giáo viên sẽ đề ra được kế hoạch dạy học phù hợp, sẽ có biện pháp dạy học giúp học sinh phát triển năng lực học văn, đồng thời giáo viên cũng có biện pháp phù hợp giúp học sinh yếu, biết làm văn miêu tả có ... h trình bày từng phần của dàn bài đã chuẩn bị để cả lớp nhận xét sửa chữa.
- Điều lưu ý là cách sắp xếp của mỗi học sinh có đạt được hay không đạt được, giáo viên cũng nên tôn trọng đặc điểm đó nếu dàn ý đảm bảo thể hiện được nội dung bài, phù hợp với yêu cầu của đề.
- Giáo viên nên chú ý nhận xét sửa chữa chu đáo dàn ý của học sinh từ cách đánh số đề mục đến cách diễn đạt đề mục.
* Làm dàn bài ngay tại lớp.
Học sinh chuẩn bị ý (tư liệu) ở nhà. Đến lớp, cả lớp cùng giáo viên xây dựng một dàn ý chung. Khi tiến hành công việc này, giáo viên có điều kiện hướng dẫn học sinh các thao tác cụ thể: lựa chọn, hệ thống hoá, diễn đạt ý,
 Giúp học sinh luyện viết câu theo trình độ của từng đối tượng.
 Trước hết mỗi học sinh phải viết được câu đúng ngữ pháp. Đây là yêu cầu cơ bản vì câu là đơn vị của lời nói. Đối với học sinh giỏi, giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu không những đúng ngữ pháp mà còn giàu hình ảnh, lột tả được sắc thái riêng của đối tượng miêu tả. Còn đối với những học sinh yếu, giáo viên hướng dẫn học sinh đặt được những câu đúng, thể hiện được ý cần nói.
 Ví dụ: Yêu cầu giới thiệu cây bút chì
Với học sinh yếu: Cái bút chì này là của em.
 - Với học sinh trung bình: Cái bút chì này là của mẹ mua cho em vào lúc sinh nhật em. Em rất thích cái bút chì này.
 - Với học sinh giỏi: Thời gian trôi đi nhanh quá! Chẳng mấy chốc đã đến sinh nhật lần thứ chín của em. Bạn Kiều Duyên có tặng em một món quà bất ngờ. Đó là một cây bút chì rất đẹp. (Bài của em Lan Trinh lớp 4/3)
 Giáo viên cần tập cho học sinh có thói quen lập dàn ý trước khi viết bài hoàn chỉnh.
 10. Rèn cho học sinh kĩ năng nói trong tập làm văn rất quan trọng.
 Giáo viên cần rèn cho học sinh “tự do nói” nghĩ được điều gì thì thoải mái diễn đạt ra điều ấy, điều này giúp học sinh mạnh dạn phát biểu đưa ra ý kiến của mình. Thường thì các em mang nặng tâm lí đứng lên lo sợ nói sai sẽ bị cô và các bạn chê cười. Để giải toả gánh nặng tâm lý này, nên để các em tự do đưa ra ý kiến của mình dù cho ý kiến chưa sát với câu hỏi đặt ra. Giáo viên không phủ nhận những suy nghĩ của các em mà cần khéo léo điều chỉnh, hướng vào trọng tâm đúng mục đích yêu cầu, động viên các em tự tin hơn khi phát biểu.
 Giáo viên thay đổi nhiều hình thức học tập để cho nhiều học sinh được tham gia trình bày ý kiến của mình. Cần lưu ý những em nhút nhát, động viên khen ngợi kịp thời để các em phấn khởi, tự tin khi trả lời.
 11. Cần chấm bài thường xuyên
 Giáo viên cần có thái độ thương yêu tôn trọng học sinh. Dù thế nào đi chăng nữa thì bài tập làm văn là sự cố gắng, là kết quả lao động của các em. Do đó giáo viên cần có thái độ kiên trì, nhẫn nại, khách quan, công bằng. Đồng thời giúp học sinh sửa bài thật cụ thể. Giúp các em nhận biết điểm hay của bài cũng như phát hiện những điểm chưa đạt trong bài văn của mình để rút kinh nghiệm đồng thời rèn cho học sinh kĩ năng nhận xét bài của bạn.
 Ví dụ : Bài của bạn hay vì bạn biết dùng từ liên kết câu, biết sử dụng hình ảnh so sánh, nhân hoá, biết lồng cảm xúc của mình vào bài viết,
 - Giáo viên cần chỉ rõ những từ hay câu hay cho lớp tham khảo, đây là nguồn động viên cho các em thi đua học tập.
 Ví dụ: Em giữ gìn chiếc cặp này rất cẩn thận để có thể sử dụng được lâu. Vì đó là chiếc cặp ba mẹ rất vất vả làm ra những đồng tiền để mua cho em.	Ngoài ra giáo viên cũng cần tế nhị khi nhận xét đối với những bài yếu, ý nghèo nàn,
 - Qua phần sửa bài giáo viên có thể rèn cho các em thói quen ghi chép những từ, câu, đoạn văn hay vào “sổ tay văn học” của mình là rất thiết thực. Nó còn giúp cho các em hạn chế mắc lỗi chính tả khi làm bài. Nhắc các em khi đọc sách, báo,những câu, đoạn nào hay ghi vào sổ tay văn học. Có nhiều khi ta đặt ra câu hỏi tại sao có những em viết chính tả không hề mắc lỗi nào nhưng khi viết văn lại sai nhiều lỗi như thế? Nguyên nhân chính là do khi viết văn các em không được nghe cô giáo phát âm từng tiếng như khi viết chính tả mà bản thân của các phải tự dùng vốn từ của các em.
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ THỰC HIỆN
 Với các biện pháp đã nêu ra ở trên, tôi đã áp dụng trong học kì I và những tuần đầu của học kì II vừa qua và thường xuyên theo dõi chuyển biến của học sinh. Qua từng tháng tôi nhận thấy học sinh của mình có nhiều tiến bộ trong học môn Tập làm văn. Các em viết ít sai lỗi hơn, biết dùng từ ngữ đặt câu một các mạch lạc, gãy gọn. Viết được đoạn văn chặt chẽ thể hiện ý rõ ràng.
 Cho đến nay, các em đã biết trình bày bài văn hợp lí về bố cục, diễn đạt ý trọn vẹn, câu văn giàu hình ảnh. Bên cạnh đó một số em yếu cũng diễn đạt khá tốt ý của mình. Tuy vẫn còn một số bài mang tính liệt kê nhưng bước đầu các em đã viết được những câu văn sinh động hơn. Thành tích của các em đạt cao hơn, học sinh học tập tích cực hơn. Kết quả thống kê ở cuối học kì I của lớp tôi đã có chuyển biến tốt. Cụ thể như sau:
TSHS 
Xếp loại 
Giỏi 
Khá 
Trung bình 
Yếu 
24
GHKI 
0
5
12
9
26
Cuối HK1 
3
9
9
3
PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ
 1.Kết luận chung
 Phân môn tập làm văn là một phân môn rất quan trọng. Nó tận dụng các hiểu biết và kĩ năng về Tiếng Việt do các phân môn khác rèn luyện và cung cấp. Đồng thời góp phần hoàn thiện chúng. Để làm được một bài tập làm văn nói hoặc viết, người làm phải hoàn thiện cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Phải huy động các kiến thức về tiếng Việt trong quá trình vận dụng này. Các kĩ năng và các kiến thức đó được hoàn thiện và nâng cao dần.
Trong quá trình nghiên cứu và và thực hiện, bản thân tôi cũng rút ra được bài học kinh nghiệm cho mình và cho đồng nghiệp như sau:
*Đối với học sinh.
- Cần học tốt phân môn luyện từ và câu, chính tả, tập đọc, kể chuyện 
- Tra từ điển để hiểu nghĩa từ.
- Khuyến khích các em có thói quen đọc sách (thơ, văn xuôi, ruỵên cổ tích...), báo.
- Có sổ tay ghi lại những câu văn hay, ý hay, đoạn hay,...
*Đối với giáo viên
- Có cách thức hướng dẫn tìm hiểu bài, cho học sinh chuẩn bị trước bài ở nhà. Giáo viên là người hướng dẫn còn học sinh là người tự tìm hiểu khám phá, chiếm lĩnh kiến thức mới một cách chủ động.
- Ngay từ đầu năm học phải nắm vững đặc điểm, tình hình chất lượng ở học sinh để kịp thời đưa ra biện pháp nằm nâng cao chất lượng học tập ở học sinh.
- Giáo viên nghiên cứu thật sâu mục tiêu, thể loại bài dạy để lựa chọn những giải pháp tốt nhất. 
- Giáo viên phải kiên trì tận tâm trong giảng dạy. Luôn động viên khuyến, biểu dương sự tiến bộ của các em dù là rất nhỏ. 
- Rèn cho học sinh thói quen tự học, tự rèn.
- Luôn tạo niềm vui trong học tập, làm cho các em luôn yêu thích khi học tập nói chung, khi học tập làm văn nói riêng.
- Giáo viên sắp xếp thời gian hợp lý đầu tư nghiên cứu cho bài dạy để tìm ra hệ thống câu hỏi thật khoa học, gợi mở.
- Luôn phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp và phụ huynh học sinh trong việc giảng dạy. 
- Giáo viên phải nghiên cứu, đầu tư bài dạy để có giờ dạy tốt, sử dụng các phương pháp linh hoạt, sáng tạo.Vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
 2. Ý kiến đề xuất
a) Đối với nhà trường: Mua sắm và bổ sung các tài liệu chuyên môn phục vụ cho dạy và học. thường xuyên tổ chức các chuyên đề, hội thảo tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học,. 
b) Đối với tổ chuyên môn
 Tổ chức sinh hoạt chuyên môn một cách có hiệu quả. Thường xuyên thao giảng dự giờ rút kinh nghệm cho các thành viên trong tổ.
 Thảo luận các tiết học, môn học khó dạy để giáo viên tự tin hơn vào bản thân mình.
c) Đối với giáo viên 
- Thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Không ngừng tự học tự rèn để nâng cao trình độ của mình. Học hỏi đồng nghiệp, cấp trên nhằm hoàn thiện bản thân.
 Trên đây là những bài học kinh nghiệm mà trong quá trình giảng dạy và thực hiện tôi đã rút ra được cho bản thân và cho đồng nghiệp.
 Do trình độ còn hạn chế nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp giúp đỡ của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để đề tài này tiếp tục hoàn thiện và vận dụng vào thực tế giảng dạy trong những năm học tới đạt kết quả tốt hơn.
 Tôi xin chân thành cảm ơn.
 Tân Hiệp, ngày 14 tháng 2 năm 2011
 Người thực hiện 
 Hán Thị Huyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4
Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4
Phương pháp dạy học ở tiểu học.
Một số bài tài liệu về để dạy tốt môn tiếng Việt cho học sinh tiểu học. 
Từ điển tiếng Việt
Tìm hiểu vẻ đẹp bài văn ở Tiểu học.
MỤC LỤC 
 Trang
 Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 
I. Lý do chọn đề tài 	1 
II. Mục đích, phương pháp, giới hạn của đề tài 	2
1. Mục đích 	2
2. Phương pháp 	2
3. Giới hạn của đề tài 	3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương I: Cơ sở lý luận của việc dạy văn miêu tả lớp 4 4
A.. Mục đích,yêu cầu .	4 
B. Nội dung dạy và học 	4 
1. Trang bị kiến thức và rèn kĩ năng làm văn 4 a)Cấu trúc trương trình Tập làm văn	4 
b) Các kiến thức Tập làm văn	5 
2. Mở rộng vốn sống rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm 7
 xúc thẩm mỹ, hình thành nhân cách cho học sinh
Chương II: Cơ sở thực tiễn của đề tài 	9
I. Đặc điểm, tình hình 	9
1. Thuận lợi 	9
2. Khó khăn 	9
 II.Thực trạng việc học văn miêu tả của học sinh lớp 4 9 	 
Chương III: Các biện pháp thực hiện 	 11
I. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 11
1. Chuẩn bị của giáo viên 11
2 Chuẩn bị của học sinh 11
II. Biện pháp thực hiện 11 
1. Rèn kĩ năng quan sát cho học sinh 11 2. Rèn kĩ năng sắp xếp diễn đạt ý	 11
3. Làm giàu vốn từ cho học sinh 	 12
4. Hình thức trò chơi vui học tiếng Việt. 	 12
 5 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cái hay cái đẹp của một đoạn văn 14 
6. Dạy Tập làm văn qua giờ Tập đọc	 15
 7.Dạy Tập làm văn qua giờ Chính tả	 15 
8. Dạy Tập làm văn qua giờ kể chuyện	 15
 9. Đặc biệt chú trọng dạy tiết lập dàn bài 16
10. Rèn kĩ năng nói trong giờ Tập làm văn rất quan trọng 17
11. Cần chấm bài thường xuyên 17
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 19 
 PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ 	 20
1. Kết luận chung 20 
2. Ý kiến đề xuất 21 
a) Đối với trường 21 
b) Đối với tổ chuyên môn 21 
c) Đối với giáo viên 21 
NHẬN XÉT CỦA BGH TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN HIỆP
NHẬN XÉT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ GIÁO

Tài liệu đính kèm:

  • docGiup HS hoc tot van mieu ta lop 4.doc