Bài dự thi: Tìm hiểu pháp luật về bình đẳng giới năm 2012

Bài dự thi: Tìm hiểu pháp luật về bình đẳng giới năm 2012

Câu 1: Luật Bình đẳng giới quy định bao nhiêu thuật ngữ liên quan tới bình đẳng giới? Nêu các nội dung cụ thể của từng thuật ngữ và cho 2 ví dụ để minh họa cho 2 khái niệm bất kỳ (15 điểm)?

Luật Bình đẳng giới quy định 9 thuật ngữ liên quan đến bình đẳng giới: Giới, Giới tính, Bình đẳng giới, Định kiến giới, Phân biệt đối xử về giới, Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Hoạt động bình đẳng giới và Chỉ số phát triển giới.

Theo Điều 5 của Luật Bình đẳng các từ ngữ này được hiểu như sau:

1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.

2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.

3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.

4. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.

 

doc 7 trang Người đăng buihue123 Lượt xem 565Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài dự thi: Tìm hiểu pháp luật về bình đẳng giới năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG LĐLĐ VIỆT NAM
LĐLĐ TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 Tân Hưng Tây, ngày 12 tháng 9 năm 2012
Bài dự thi: Tìm hiểu pháp luật về bình đẳng giới năm 2012
Họ và tên: .., Năm sinh: , Dân tộc: .
Đơn vị: ... 
Câu 1: Luật Bình đẳng giới quy định bao nhiêu thuật ngữ liên quan tới bình đẳng giới? Nêu các nội dung cụ thể của từng thuật ngữ và cho 2 ví dụ để minh họa cho 2 khái niệm bất kỳ (15 điểm)?
Luật Bình đẳng giới quy định 9 thuật ngữ liên quan đến bình đẳng giới: Giới, Giới tính, Bình đẳng giới, Định kiến giới, Phân biệt đối xử về giới, Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Hoạt động bình đẳng giới và Chỉ số phát triển giới.
Theo Điều 5 của Luật Bình đẳng các từ ngữ này được hiểu như sau:
1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.
2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.
3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
4. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.
5. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
6. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.
7. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
8. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.
9. Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của nam và nữ
ví dụ về định kiến giới với quan niệm "Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô"
Câu 2: Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là gì? Nêu các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực (15 điểm)?
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Những biện pháp khác
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;
b) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;
c) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;
d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;
đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
e) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
Câu 3: Anh/chị hãy nêu những quy định về nội dung và mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động? Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, chế độ nghỉ thai sản được quy định như thế nào? (15 điểm)
Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc chênh lệch về mức tiền lương, tiền công của những người lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới hoặc đối với các nghề nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động nam hoặc lao động nữ vì lý do giới tính, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; sa thải hoặc cho thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại khoản 1
Chế độ nghỉ thai sản hiện hành
1- Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu tháng do Chính phủ quy định, tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. 
2- Hết thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 1, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động. Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít nhất được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm việc sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước. Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của những ngày làm việc.
Câu 4: Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 đặt ra mục tiêu, chỉ tiêu nào nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị? Bằng hiểu biết của mình, anh/chị hãy nêu tên đầy đủ của các vị lãnh đạo nữ cấp cao hiện nay của Đảng, Nhà nước Việt Nam (gồm: Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Phó Chủ tịch nước, Chính phủ, các Bộ trưởng)? (15 điểm)
Mục tiêu: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 – 2020 từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 – 2020 trên 35%.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Bộ Chính trị: Đồng chí Tòng Thị Phóng
Ban Bí thư: Đồng chí Hà Thị Khiết
Đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân
Quốc hội: Đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân - Phó Chủ tịch QH
Đồng chí Tòng Thị Phóng - Phó Chủ tịch QH
UBTVQH: Bà Trương Thị Mai - Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội
Bà Nguyễn Thị Nương - Trưởng Ban Công tác đại biểu
Phó Chủ tịch nước: Đồng chí Nguyễn Thị Doan
Chính phủ: Phạm Thị Hải Chuyền - Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Nguyễn Thị Kim Tiến - Bộ trưởng Bộ Y tế
Câu 5: Từ những tình huống/câu chuyện thực tế trong cuộc sống xung quanh mình, anh/chị hãy viết một bài (tối đa khoảng 1.500 từ) về tấm gương của cá nhân hoặc tập thể điển hình hoặc chia sẻ câu chuyện/sự kiện ấn tượng trong việc thực hiện bình đẳng giới (20 điểm).
Tình huống: Chồng bà A cho rằng việc đi chợ nấu cơm, giặc giũ, chăm sóc con cái là việc của phụ nữ, nam giới chỉ lo kiếm tiền và giải quyết những công to lớn nên đã không làm việc nhà cùng vợ. Theo bạn, chồng bà A nghĩ vậy đúng hay sai? Giả sử bạn là bà A, bạn sẽ làm gì để chồng thay đổi cách suy nghĩ và cùng tham gia công việc nhà với vợ.
Trả lời: Chồng bà A nghĩ vậy là không đúng. Ngay từ ngày đầu mới lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trong phần mở đầu của bản tuyên ngôn độc lập ngày 02 tháng 09 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Nam nữ có quyền bình đẳng trên mọi phương diện của cuộc sống. Do đặc điểm của mỗi giới khác nhau nên người phụ nữ có xu hướng thiên về nội trợ và chăm sóc con cái chứ không phải đó là công việc mà phụ nữ bắt buộc phải làm. Còn nam phần lớn là công việc chăm con nhiều ông không bằng các bà hơn. Không như câu nói: “ Đàn bà rửa chén quét nhà, chồng gọi bà bẩm thư lạy tôi đây”. Chứ bây giờ còn quan niệm vợ làm công việc bếp, nuôi con như ngày sưa là người cổ hủ lạc hậu lắm rồi mà phải bình đẳng trong công việc mỗi người một tay mới êm ấm gia đình.
Nếu mình là bà A, mình sẽ kết hợp cả 5 biện pháp: Kinh tế, chính trị, quân sự và dân vận và trực tuyến:
* Kinh tế: Chứng minh cho chồng thấy mình cũng kiếm ra tiền chứ không phải mình chồng.
* Chính trị: Nhờ anh em, gia đình, bè bạn khuyên chồng, thậm chí gây sức ép để chồng phải chia sẻ công việc với vợ.
* Quân sự: Tay đôi tranh luận với chồng, có thể viện dẫn cả luật pháp ra để nhắc nhở chồng, thậm chí có những biện pháp cấm vận nếu cần thiết.
* Dân vận: Vận động chồng hãy suy nghĩ thoáng và hãy thương vợ con, với tiêu chí "thú vui tao nhã - giặt tã cho con".
* Trực tuyến: Mở máy tính ra, truy cập vào bài này rồi đưa cho chồng đọc. Sau khi bài viết này được đăng lên sẽ có rất nhiều các ông chồng vào đọc, thank và like, chồng bà A sẽ thấy quê liền.
Câu 6: Theo anh/chị, bản thân anh/chị và cơ quan, tổ chức, địa phương nơi anh chị làm việc hoặc sinh sống nên làm gì để thực hiện bình đẳng giới được tốt hơn? (10 điểm).
  Ở Việt Nam vấn đề bình đẳng giới và giải phóng phụ nữ là một trong những mục tiêu to lớn của Đảng và nhà nước ta đã được khẳng định trong các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, trong Hiến pháp qua các thời kỳ và đã được thể chế hóa trong hầu hết các văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lý, tạo điều kiện và cơ hội trao quyền bình đẳng cho cả nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa, xã hội. Ngày 29/11/2006  Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 10/2007/CT-TTg ngày 3/5/2007 về việc triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới; Nghị định số: 70/2008/NĐ-CP ngày 4/6/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới; Nghị định số: 48/NĐ-CP ngày 19/5/2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới. Trong đó quy định cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới là Bộ Lao động thương binh xã hội. Quốc hội đã phân công Ủy ban các vấn đề xã hội của quốc hội là cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định về lồng ghép giới trong các văn bản quy phạm pháp luật. Công tác bình đẳng giới ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, ở tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa, xã hội đã có sự tham gia của cả nam và nữ vào cơ quan quản lý, lãnh đạo các cấp trong bộ máy nhà nước. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị giảm xuống còn 5,29%. Tỷ lệ nhập học và tốt nghiệp của học sinh nam và nữ trong tất cả các cấp, bậc học gần như tương đương, tỷ lệ mù chữ ở nam và nữ đã giảm đáng kể. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, huy động mạnh mẽ các nguồn lực khác trong xã hội đã góp phần đưa tỷ lệ phụ nữ được tiếp cận với các dịch vụ y tế lên hơn 90%. Trên 50% số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được vay vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 45% phụ nữ được vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội đã góp phần mạnh mẽ trong thành quả giảm nghèo ở Việt nam. Theo đánh giá của ngân hàng thế giới, Việt Nam là một trong những nước dẫn đầu thế giới về tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động kinh tế, là quốc gia đạt được sự thay đổi đổi nhanh chóng nhất về xóa bỏ khoảng cách giới trong 20 năm qua ở khu vực Đông Á (mục tiêu thứ 3 trong 8 mục tiêu thiên niên kỷ). 
Tuy nhiên với nhiều nguyên nhân khác nhau, công tác bình đẳng giới vẫn còn những hạn chế bất cập; nguyên tắc bình đẳng giới chưa được cụ thể hóa toàn diện và triệt để trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, một số quy định được ban hành nhưng thiếu chế tài, biện pháp, nguồn lực và cơ chế đủ mạnh để bảo đảm thực hiện. Chênh lệch về tỷ lệ nam nữ tham gia quản lý, lãnh đạo ở các cấp, các ngành khá cao (phụ nữ chưa bằng 1/3 nam giới). Tỷ lệ nữ là lao động phổ thông và công nhân chưa qua đào tạo cao hơn nam giới 1,5 lần. Lao động nữ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chỉ bằng 42% so với lao động nam. Thu nhập bình quân của lao động nữ bằng khoảng 79% lao động nam. Việc chăm sóc sức khỏe sinh sản chưa được quan tâm đầy đủ, công việc gia đình vẫn được coi là công việc không được trả công và phần lớn đều do phụ nữ đảm nhận, tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn nặng nề, tình trạng ngược đãi, bạo lực, buôn bán phụ nữ  và trẻ em gái vẫn tồn tại.
  Vì sự tiến bộ của phụ nữ, để Pháp luật nói chung, Luật bình đẳng giới nói riêng đi vào cuộc sống, trách nhiệm của cá nhân tôi và của Trường PTDTNT Thái Nguyên nơi tôi đang công tác trong việc thúc đẩy bình đẳng giới như sau:
Một là: Mỗi người, không phân biệt nam hay nữ cần tích cực tìm hiểu, nghiên cứu Luật bình đẳng giới; nghiên cứu, quán triệt các văn bản pháp quy về việc thúc đẩy bình đẳng giới.
Hai là: Nắm vững mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới là nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới; biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới; chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật. 
Ba là: Nắm được bình đẳng giới trong các lĩnh vực đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói riêng. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng; nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo; nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ; biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm: Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo và lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Bốn là: Nắm được các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới; nắm được trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới.
         Năm là: Tích cực tuyên truyền và tham gia các hoạt động về Bình đẳng giới. Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới. Mở rộng đối tượng tuyên truyền, từ nam giới, đến nữ giới, đến cán bộ công đoàn, cán bộ công chức, nhân dân, học sinh Tăng cường mở các lớp tập huấn về kỹ năng lồng ghép giới cho cán bộ công đoàn, cán bộ lãnh đạo, quản lý để đưa được vấn đề giới vào trong kế hoạch giáo dục, bồi dưỡng, trong quy hoạch cán bộ, trong các văn bản báo cáo đánh giá, trong xây dựng, giám sát kiểm tra chính sách pháp luật, trong các cuộc họp   nâng tỷ lệ nữ trong các hoạt động, trong các cuộc họp,  trong các tổ chức đoàn thể, bộ máy của Nhà trường, nâng tỷ lệ nam trong các hoạt động về giới nói riêngPhối hợp với các ban, ngành đoàn thể liên quan đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới và các chính sách liên quan đến lao động nữ. Tranh thủ sự ủng hộ của các nguồn lực về công tác tổ chức các hoạt động về giới, bình đẳng giới. Nâng cao trách nhiệm cá nhân, đơn vị trong việc nghiên cứu các kỹ năng lồng ghép vấn đề giới vào trong các chương trình, kế hoạch và hoạt động của đơn vị.

Tài liệu đính kèm:

  • docBai du thi binh dang gioi.doc