I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài.
Chúng ta đều biết:"Nhân cách của con người chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp". Để xã hội tồn tại và phát triển, để giao tiếp được thuận tiện, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có ngôn ngữ riêng. Trong cuộc sống hàng ngày, để giao tiếp ngoài ngôn ngữ riêng. Tiếng việt là ngôn ngữ thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Trong cuộc sống hàng ngày, để giao tiếp ngoài ngôn ngữ nói còn có ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ biết đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong giao tiếp của các quốc gia nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Yêu cầu đầu tiên, đặc biệt quan trọng của ngôn ngữ viết là phải viết đúng chính tả. Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ viết mới không bị cản trở giữa các địa phương trong cả nước, cũng như giữa các thế hệ đời trước và đời sau.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÔNG TRIỀU TRƯỜNG TIỂU HỌC VIỆT DÂN ===== *** ===== CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN MÔN CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5 Người viết: Nguyễn Thị Hồng. Đơn vị: Trường Tiểu học Việt Dân - Đông Triều -Quảng Ninh. Đông Triều , năm 2009. I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lí do chọn đề tài. Chúng ta đều biết:"Nhân cách của con người chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp". Để xã hội tồn tại và phát triển, để giao tiếp được thuận tiện, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có ngôn ngữ riêng. Trong cuộc sống hàng ngày, để giao tiếp ngoài ngôn ngữ riêng. Tiếng việt là ngôn ngữ thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Trong cuộc sống hàng ngày, để giao tiếp ngoài ngôn ngữ nói còn có ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ biết đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong giao tiếp của các quốc gia nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Yêu cầu đầu tiên, đặc biệt quan trọng của ngôn ngữ viết là phải viết đúng chính tả. Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ viết mới không bị cản trở giữa các địa phương trong cả nước, cũng như giữa các thế hệ đời trước và đời sau. Vì vậy, việc dạy đúng chính tả phải được coi trọng ngay từ buổi đầu đối với học sinh tiểu học. Phân môn chính tả ở tiểu học có nhiệm vụ chủ yếu rèn luyện cho học sinh nắm các quy tắc và thói quen viết đúng với chuẩn chính tả Tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác, chính tả giúp cho học sinh chiếm lĩnh Việt văn hoá - Công cụ để giao tiếp, tư duy. Ngay từ bậc tiểu học, trẻ cần phải được môn học chính tả một cách khoa học, cẩn thận để có sử dụng công cụ này suốt những năm tháng trong thời kỳ học tập ở nhà trường cũng như suốt cuộc đời. Vì vậy việc dạy chính tả đúng phải được coi trọng ngay đối với học sinh các lớp của trường Tiểu học. Việc dạy chính tả được hiểu như rèn luyện việc thực hiện những chuẩn mực của ngôn ngữ viết. ở các lớp Tiểu học, chính tả sẽ tạo điều kiện ban đầu trong hành trang ngôn ngữ cả một đời người trong các em. Qua được học chính tả, các em nắm bắt được các quy tắc chính tả và hình thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả. Từ đó có thói qnen viết đúng chính tả, giúp cho sự hoàn thiện nhân cách của học sinh. Nó bắt đầu từ việc thuận tiện trong tiếp thu trí thức qua các môn học ở Tiểu học đến việc xây dựng các văn bản trong quá trình giao tiếp trong học tập. Chương trình Tiếng Việt ở bậc Tiểu học bao gồm nhiều phân môn. Phân môn chính tả có nhiệm vụ chủ yếu rèn cho học sinh nắm các quy tắc và các thói quen viết đúng với chuẩn chính tả Tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác, chính tả giúp cho học sinh chiếm lĩnh văn hoá, là công cụ để giao tiếp, tư duy để học tập, trau dồi kiến thức và nhân cách làm người. Ngay từ đầu ở bậc Tiểu học trẻ cần phải được học môn chính tả một cách khoa học, cẩn thận để có thể sử dụng công cụ này suốt những năm tháng trong thời kỳ học tập ở nhà trường cũng như trong suốt cả cuộc đời. Chính tả có tầm quan trọng như vậy nên môn học này cần phải được coi trọng ở các trường Tiểu học. Nhưng trên thực tế hiện tượng học sinh viết sai chính tả là khá phổ biến. Cụ thể là trên địa bàn trường tiểu học nơi tôi đang công tác, hiện tượng học sinh viết sai chính tả, đặc biệt là sai phụ âm "l - n" chiếm một tỷ lệ khá lớn. Vấn đề này có nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản và quan trọng nhất là do học sinh ở đây có thói quen phát âm sai, lẫn lộn giữa các âm "l - n, s - x ; ch - tr...." dẫn đến viết sai. Trước tình hình như vậy, việc nhìn nhận lại thực trạng về việc dạy chính tả để từ đó tìm ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng học chính tả cho học sinh vùng phương ngữ là hết sức cần thiết. Đặc biệt là việc cải tiến cách dạy chính tả sao cho khoa học, cho hiệu quả hơn. Coi trọng phương pháp dạy chính tả có ý thức để việc viết đúng chính tả trở thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh ngay từ lớp đầu cấp. Bên cạnh đó, về phương pháp, một số giáo viên chưa chú ý áp dụng phương pháp hợp lý khi dạy chính tả. Từ thực trạng trên, việc nghiên cứu tìm ra một số những biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng trên là hết sức cần thiết. Bản thân là một số giáo viên dạy học trên vùng phương ngữ, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu chuyên đề: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phân môn chính tả cho học sinh lớp 5. I.2.Mục đích nghiên cứu. Việc dạy môn chính tả ở trường tiểu học không chỉ đơn thuần là rèn cho học sinh viết đẹp, viết đúng mà còn nâng cao sự hiểu biết về chương trình, tích luỹ vốn từ ngữ. Từ đó học sinh biết sử dụng những vốn từ ngữ đó vào thực tế, tạo điều kiện để học tốt các môn học khác. Học sinh học tốt môn chính tả sẽ được nâng cao về mặt nhận thức , hiểu biết. Một phần quan trọng đó là góp phần đổi mới phương pháp dạy và học. I.3.Thời gian -địa điểm. -Thời gian: Đăng kí đề tài: tháng 9 năm 2008 Hoàn thành đề tài:20/5/2009 - Địa điểm: Trường tiểu học Việt Dân. 1.4.Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn. Nghiên cứu lí luận làm cơ sở pháp luận của vấn đề đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng phân môn chính tả cho học sinh lớp 5. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp 5 để chọn phương pháp dạy cho phù hợp. Trẻ em ở lứa tuổi Tiểu học nhận thức hiện thực khách quan mang đậm màu sắc cảm tính. Các giác quan như tai, mắt được sử dụng nhiều trong nhận thức sự vật, cho nên trực quan cụ thể là những yếu tố đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên nhận thức và tư duy của học sinh Tiểu học. “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng” câu nói nổi tiếng của Lê- nin khi người giải thích quy luật nhận thức hiện đại, đặc biệt được thể hiện ở học sinh Tiểu học. Khi dạy chính tả cho học sinh Tiểu học cần vận dụng triệt để đặc điểm, nhận thức của trẻ em ở lứa tuổi này. VD: Nghe và quan sát cách phát âm đúng để phát âm đúng. Quan sát cách viết đúng để viết đúng , dần dần học sinh sẽ tích luỹ được những kinh nghiệm, làm giàu thêm tri thức chính tả cho bản thân. Kết quả là các em nhận thức được những vốn kinh nghiệm một cách có ý thức, tạo nên kĩ năng kĩ xảo cho các em. Từ đó giúp các em dề dàng trong việc tiếp thu các tri thức của các môn học, nhất là trong phân môn Tập làm văn. Nghiên cứu kỹ về phân môn chính tả .Tìm hiểu thực tế việc dạy và học môn chính tả lớp 5 của trường Tiểu học Việt Dân trong những năm qua để tìm ra ưu nhược điểm cơ bản về phương pháp dạy và học của thầy và trò. Đề xuất những biện pháp đổi mới về cách dạy nhằm nâng cao phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 , và tiến hành dạy thực nghiệm nhằm khẳng định biện pháp để có thể đưa vào áp dụng đại trà. Do vậy hai nhiệm vụ chủ yếu của việc đề cao nguyên tắc dạy học chính tả có ý thức là: giải quyết những vấn đề tồn tại của chữ quốc ngữ. Tôn trọng nguyên tắc dạy chính tả theo khu vực, phải chú ý cách phát âm của địa phương. II. PHẦN NỘI DUNG. II.1. CHƯƠNGI:TỔNG QUAN II.1.1 Lập đề cương nghiên cứu. Nghiên cứu lí luận, thực tế và xây dựng đề cương nghiên cứu ở học kì I năm học 2008-2009. Tìm hiểu cơ sở pháp luận và tìm hiểu thực tế ( thực trạng - đề xuất cải tiến). Tổ chức dạy thực nghiệm và hoàn thành vào cuối học kì II năm học 2008-2009. II.1.2 Viết đề tài. -Từ tháng 3 đến tháng 4 hoàn thành. II.2 . CHƯƠNG II: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU II.2.1. Cơ sở ngôn ngữ học đại cương Các lĩnh vực ngôn ngữ như ngữ nghĩa học, ngữ pháp học, phong cách học đều có những đóng góp về mặt lý luận để các nhà khoa học giáo dục biên soạn chương trình học tiếng việt cho từng cấp học. Nói riêng về phân môn chính tả ở bậc tiểu học, có thể nói các lĩnh vực của ngôn ngữ học đều có sự đóng góp hình thành cơ sở khoa học của phân môn chính tả. Chẳng hạn như ngữ pháp văn bản giúp cho việc xác định rõ nghĩa của từ trong văn bản, giúp cho học sinh xác định rõ các âm tiết của từ đó mà viết đúng chính tả. Riêng lĩnh vực ngữ âm học cơ sở lý luận gắn bó mật thiết với vấn đề chính tả. Phân môn Chính tả lớp 5 chủ yếu tập trung rèn luyện kỹ năng viết chính tả chính xác cho học sinh. Thông qua làm việc các bài tập chính tả, học sinh lớp 5 được các quy tắc viết của chữ quốc ngữ, nắm được cách viết đúng các từ có âm đầu, vần và thanh điệu học sinh địa phương hay mắc lỗi do ảnh hưởng của cách phát âm. Học sinh có viết đúng chính tả thì mới viết văn bản đúng chuẩn chính tả và do đó các em mới có thể giao tiếp tốt bằng văn bản. Do vậy mục tiêu của phân môn Chính tả lớp 5 là: Trang bị một số kiến thức về quy tắc chính tả Tiếng Việt; rèn luyện kỹ năng nghe, kỹ năng viết đúng chính tả đoạn văn, bài văn; phát triển ý thức viết đúng chính tả, thái độ cẩn thận và yêu cái đẹp trong giao tiếp bằng chữ tiếng Việt. II.2.2. Cơ sở dạy ngữ âm học II.2.2.1. Tìm hiểu về mối quan hệ giữa âm - chữ và nghĩa Chữ viết của Tiếng Việt là chữ viết ghi âm nên nguyên tắc chính tả chủ yếu của Tiếng Việt là nguyên tắc ngữ âm học, nghĩa là mỗi âm vị được thể hiện bằng một tổ hợp chữ cái, mỗi âm tiết, mỗi từ có một cách viết nhất định. Do đó việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sử viết đúng. Để phát huy một cách có ý thức. đặc biệt là những vùng phương ngữ, việc dạy chính tả phải theo sát nguyên tắc này. Nghĩa là phải tôn trọng việc phát âm, lấy phát âm để điều chỉnh chữ viết. Ví dụ: Âm vị /t/ được biểu thị bằng chữ cái "t" Âm vị /b/ được biểu thị bằng chữ cái"b" Ngữ âm học thực hành chủ yếu tập trung vào rèn luyện phát âm đúng. Phát âm đúng gắn liền với viết đúng (chính âm gắn liền với chính tả). Do đó cơ chế của việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở viết đúng. Để phát huy một cách có ý thức, đặc biệt là vùng phương ngữ việc dạy chính tả cần phải theo sát nguyên tắc này. Nghĩa là phải tôn trọng việc phát âm, lấy phát âm để điều chỉnh chữ viết. - Mạch kiến thức về quy tắc chính tả Hệ thống hoá những hiểu biết về cách viết đúng các âm đầu, vần, thanh điệu của các từ thuộc vốn từ đã học theo chủ điểm. Hệ thống hoá về quy tắc viết tên người, tên địa lý Việt Nam và nước ngoài. - Mạch kỹ năng viết chính tả: nghe - viết, nhớ - viết một đoạn văn hoặc đoạn thơ, trình bày bài viết theo quy định. + Viết đúng các từ ngữ dễ sai lẫn trong các bài chính ... hiên, chủ quan, áp đặt, không được xây dựng dựa trên sự điều tra khảo sát tình hình chính tả ở từng vùng, từng khu vực. Chính tả trong SGK chưa thống nhất, điều này cũng gây không ít khó khăn cho việc dạy học chính tả ở Tiểu học, đặc biệt ở những vùng phương ngữ. II.3:CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU -KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. II.3.1. Phương pháp rèn luyện theo mẫu: Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đọc mẫu các từ mà học sinh dễ mắc lỗi, học sinh nghe và phát âm lại cho đúng các từ đó. Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh phân tích tiếng mắc lối thành các phần âm đầu, vần và thanh điệu, từ đó học sinh nhớ cách ghi các bộ phận của tiếng để viết đúng. trước khi viết bài chính tả, học sinh viết từ này ra bảng con. Một biện pháp cần thực hiện để dạy học chính tả theo mẫu là tổ chức cho các nhóm học sinh lập sổ tay chính tả của nhóm. Giáo viên hướng dẫn học sinh ghi các lỗi chính tả mà học sinh trong nhóm mắc trong các bài viết và cách viết đúng các từ đó. Sau khi ghi các từ mắc lỗi và cách sửa, học sinh cần ghi thêm các từ em biết có các âm đầu, vần, thanh, các từ là tên riêng tương tự như các từ mà em đã mắc lỗi để giúp các em biết cách viết đúng nhiều từ. II.3.2. Phương pháp thực hành giao tiếp. Thực hành giao tiếp trong dạy học chính tả là chủ yếu thực hành giao tiếp bằng chữ viết ghi lại các đơn vị có nghĩa. Muốn cho học sinh học tập theo phương pháp này, giáo viên cần cho học sinh biết nghĩa của các đơn vị giao tiếp (từ, câu), chuẩn chữ viết của các đơn vị này, sau khi hoàn thành bài viết, cần cho học sinh kiểm tra lại để sửa lỗi sao cho các đơn vị giao tiếp trong bài đều đúng với chuẩn chính tả. Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần cho học sinh đọc toàn bộ đoạn văn các em sẽ viết, hiểu nội dung đoạn văn, viết trước một số từ học sinh dễ viết sai. Sau đó giáo viên đọc cho các em viết hoặc cho các em nhớ từng câu để viết lại. Sau khi học sinh viết xong cả đoạn giáo viên cho các em tự soát lỗi của mình rồi sau đó đổi bài cho bạn và tự sửa lỗi. Khi giáoviên chấm bái, cần chỉ ra những lỗi trong bài chưa được sửa và chỉ ra cách sửa. II.3.3. Phương pháp sử dụng trò chơi học tập: Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần xác định mục đích của trò chơi là nhằm củng cố cách viết đúng âm, vần, thanh điệu nào. Sau đó, giáo viên cần lựa chọn trọ chơi phù hợp với mục đích. Trò chơi chính tả cần có nội dung bám sát chương trình chính tả lớp 5. Nên có những trò chơi giúp học sinh nhớ cách viết âm đầu, vần, thanh điệu của một số từ học sinh viết sai ảnh hưởngcủa phát âm địa phương, một số trò chơi giúp học sinh phát hiện và sửa lỗi chính tả trong bài viết. Khi tổ chức chơi, giáo viên cần nêu rõ luận chơi, cách tiến hành luật chơi để tất cả cho học sinh đều biết cách chơi. Giáo viên nên lựa chọn các trò chơi có luật đơn giản, có thể dùng để dạy học nhiều hiện tượng chính tả, dễ kiếm vật liệu để chuẩn bị. II.3.4. Quy trình dạy chính tả lớp 5 A - Kiểm tra bài cũ (2 - 3') B - Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài (1') 2. Hướng dẫn chính tả (8 - 10') - Giáo viên đọc mẫu - Tập viết chữ ghi khó hoặc dễ lẫn (Đây là bước rất quan trọng giúp học sinh không mắc lỗi chính tả, giáo viên cần lưu ý). 3. Học sinh viết bài (13 - 15') 4. Hướng dẫn chấm, chữa (4 - 5') (Đây cũng là bước quan trọng giúp học sinh tìm ra lỗi sai của mình để học sinh không mắc vào lỗi sai đó nữa). 5. Hướng dẫn bài tập chính tả (6 - 8') Đây là bước giáo viên cần lưu ý giúp học sinh rèn luyện kỹ năng chính tả. C. Củng cố - Dặn dò (1 - 2') II.3.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5. - Thực hiện soạn bài kế hoạch bài học dạy chính tả một cách nghiêm túc, chu đáo. Soạn bài dạy chính tả là công việc của từng giáo viên. Bản chất của hoạt động soạn bài tập là một kế hoạch thực hiện bài học đảm bảo tính khả thi với từng lớp học do từng giáo viên phụ trách. Giáo viên xác định mục tiêu của bài về các phương diện kiến thức, kỹ năng, thái độ. Giáo viên xác định rõ mục tiêu của bài về các phương diện kiến thức, kỹ năng, thái độ. Giáo viên cần chỉ ra các đồ dùng dạy học mình tự chuẩn bị hoặc học sinh chuẩn bị ngoài những đồ dùng do sách giáo viên gợi ý (đồ dùng dạy học bao gồm cả những phiếu học tập, các đồ dùng để tổ chức trò chơi, tổ chức các cuộc thi cho học sinh). Giáo viên cần chỉ rõ các hoạt động dạy học cụ thể sẽ thực hiện trong giờ học, cụ thể là từng hoạt động học sinh làm gì, kết quả cần đạt ra sao, cần củng cố cho học sinh những kiến thức và kỹ năng nào? - Người giáo viên phải đặt phân môn Chính tả nằm trong mối quan hệ giữa các phân môn khác của tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Tập đọc và Luyện từ và câu. Học sinh muốn viết đúng từ thì phải hiểu được nghĩa của từ và phát âm đúng. Trong các giờ Tập đọc chúng ta dành nhiều thời gian hơn cho việc sửa lỗi phát âm cho học sinh, đặc biệt là hai âm"- n". Giáo viên cần phát âm mẫu cho học sinh học tập và yêu cầu học sinh phát âm lại cho chính xác. Ngoài ra giáo viên hướng dẫn học sinh viết đúng chính tả trên cơ sở hiểu đúng nghĩa của từ. - Soạn một số bài tập chính tả phù hợp với đặc điểm của học sinh. Để thực hiện tốt mục tiêu của phân môn chính tả và tránh áp đặt không cần thiết trong nội dung dạy học, mỗi giáo viên cần chuẩn bị những bài tập chính tả phù hợp với học sinh lớp mình, trường mình, tương ứng với những phần dạy chính tả tự chọn trong từng bài học. Công việc soạn bài tập đòi hỏi giáo viên phải thống kê được những lỗi chính tả mà học sinh lớp mình thường mắc, chọn những lỗi cần luyện tập trong từng bài học cụ thể, soạn bài tập dưới nhiều dạng để tạo hứng thú cho học sinh. Do đó, giáo viên cần làm công việc này theo nhóm (ví dụ giáo viên dạy lớp 5 của một trường) để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm biên soạn. Giáo viên có thể chuẩn bị một đến hai bài tập để dạy ở một tiết học chính tả có nội dung tự chọn. - Một điều rất quan trọng trong việc dạy chính tả cho học sinh vùng phương ngữ là dạy cho các em biết một số mẹo luật chính tả. Sau đây là một số mẹo phân biệt "l - n" * Mẹo 1: Một chữ ta không biết là "n" hay "l " nhưng nó đứng đầu trong một từ láy âm, không phải là điệp âm thì dứt khoát là"l" chứ không phải là "n" * Mẹo 2: Khả năng kết hợp âm: "l" đứng trước âm đệm nhưng "n" lại không đứng trước âm đệm. Do đó "n" không bao giờ đứng trước vần bắt đầu bằng oa, uê, uy. Trái lại"l'lại đứng trước các vần đó, ví dụ: loan, luân, luyện... * Mẹo 3: Mẹo luật láy âm, điệp âm : "l" láy âm rất rộng rãi, trái lại "n" không láy âm với một âm nào khác mà chỉ điệp âm âu và cả hai chữ phải cùng có âm đầu là "l" hoặc "n". Vì vậy ta chri cần biết âm đầu của một chữ là đủ. Ví dụ: lấp loáng, long lanh, lanh lảnh.... no nê, ninh ních, nuồn nuột,.... * Mẹo 4: Đối với trường hợp "l" và "n" đứng ở vị trí thứ 2 trong một từ láy thì: "n" khi láy âm chỉ láy với "gi" và không láy với âm nào khác. Trái lại"l" không láy với "gi" mà láy với các âm khác (ngoại lệ có khúm núm, khệ nệ). * Mẹo 5: Những chữ không phân biệt được là "l" hay "n" nhưng đồng nghĩa với một số từ khác với "nh" thì chữ ấy phải là "l". Ví dụ: lăm le (nhăm nhe) lỡ làng (nhỡ nhàng" Tuy nhiên, tất cả các mẹo luật trên chỉ ở mức độ tương đối, người giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt để giảng dạy cho học sinh. Qua việc tìm hiểu nguyên nhân và xác định được những trọng điểm chính tả cho học sinh ở trường Tiểu học Việt Dân, tôi đã đưa ra một số biện pháp cùng với ban giám hiệu và tập thể giáo viên nhà trường áp dụng và thực nghiệm giảng dạy trên khối lớp 5 của trường. Qua một học kỳ, được sự chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn, cùng với sự nỗ lực của tập thể giáo viên khối 5 chúng tôi đã thu được một kết quả cụ thể như sau: STT Lớp Tổng số Các lỗi chính tả thường mắc l - n d/gi/r/ch;tr/s/x... Cấu trúc âm tiết 1 5E1 28 3 em 1 em 0em 2 5E2 28 4 em 1 em 1 em III.PHẦN KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ Việc tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5 là hết sức quan trọng và cần thiết. Chúng ta đang thực hiện Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học để tạo nên một mặt bằng dân trí. Tuy nhiên, trình độ dân trí có đồng đều hay không tuỳ thuộc vào chất lượng giảng dạy và học tập của mỗi địa phương. Là một giáo viên dạy học trên cùng phương ngữ tôi thấy cần phải trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và cần thiết mang tính chuẩn mực để các em có đầy đủ năng lực học tiếp lên các lớp trên và giao tiếp với xã hội một cách tự tin, chững chạc. Qua đi sâu nghiên cứu chuyên đề: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phân môn chính tả cho học sinh lớp 5" tôi đã tìm hiểu được các cơ sở lý luận, xác định được chất lượng chính tả của học sinh trường tiểu học Việt Dân, từ đó đề ra những biện pháp cần thiết. Đây là nhiệm vụ của mỗi người giáo viên nói chung và của giáo viên trường Tiểu học Việt Dân nói riêng. Nhiệm vụ này không chỉ tiến hành trong một thời gian ngắn mà cho ta kết quả tốt ngay được, nó phải được tiến hành trong một thời gian dài với sự đồng bộ của các khối lớp. Tuy nhiên nhiệm vụ này có hoàn thành triệt để hay không chúng tôi cũng cần có sự giúp đỡ của các cấp, các ngành có liên quan. Đối với các cấp lãnh đạo Sở - Phòng Giáo dục: nên thường xuyên mở các chuyên đề về phương pháp dạy chính tả để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh. Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5. Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, chuyên đề sẽ có nhiều hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo chuyên môn các cấp. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Tiểu học Việt Dân và các đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này! IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Tiếng việt 5 Tập 1,2. 2.Vở bài tập Tiếng việt 5 Tập 1,2. 3. Từ điển chính tả. Tiếng việt thông dụng. 4. Tạp chí giáo dục. V- phô lôc _______________________________________ VI. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG, PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐẦO TẠO. ..............................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: