Giáo án Đạo đức - Bài 5: Lễ phép với anh chị - Nhường nhịn em nhỏ

Giáo án Đạo đức - Bài 5: Lễ phép với anh chị - Nhường nhịn em nhỏ

A : MỤC TIÊU :

1- Học sinh hiểu: Đối với anh chị cần lễ phép, đối với em nhỏ cần nhường nhịn. Có như vậy anh chị em mới hòa thuận, cha mẹ mới vui lòng.

2- Học sinh biết cư xử lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ trong gia đình.

B : ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

 1- Vở bài tập Đạo Đức 1.

2- Đồ dùng để chơi đóng vai.

3- Các chuyện, tấm gương, bài thơ, bài hát, ca dao, tục ngữ về chủ đề bài học.

C : HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU.

 

doc 6 trang Người đăng Nobita95 Lượt xem 1358Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Đạo đức - Bài 5: Lễ phép với anh chị - Nhường nhịn em nhỏ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 5 : LỄ PHÉP VỚI ANH CHỊ - NHƯỜNG NHỊN EM NHỎ 
A : MỤC TIÊU : 
1- Học sinh hiểu: Đối với anh chị cần lễ phép, đối với em nhỏ cần nhường nhịn. Có như vậy anh chị em mới hòa thuận, cha mẹ mới vui lòng.
2- Học sinh biết cư xử lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ trong gia đình.
B : ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
	1- Vở bài tập Đạo Đức 1.
2- Đồ dùng để chơi đóng vai.
3- Các chuyện, tấm gương, bài thơ, bài hát, ca dao, tục ngữ về chủ đề bài học.
C : HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU.
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
BS
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: Bài 4.
 + Trong gia đình em thường có những ai?
 + Em cần làm gì để ông bà, cha mẹ được vui lòng?
 + Nhận xét.
3- Bài dạy: Bài 5.
- Hoạt động 1:
 + Xem tranh và nhận xét ở từng tranh có những ai?
 + Họ đang làm gì?
 + Các em có nhận xét gì về việc làm của các bạn nhỏ?
- Giáo viên kết luận: Có 1 quả cam, anh đã nhường cho em, em nói lời cảm ơn anh. Anh đã quan tâm, nhường nhịn em, còn em thì lễ phép với anh.
 * Tranh 2: Hai chị em cùng chơi với nhau. Chị biết giúp em mặc áo cho búp bê.
Hai chị em chơi với nhau rất hòa thuận, chị giúp đỡ em trong khi chơi.
- Hoạt động 2: Thảo luận và phân tích tình huống.
 + Cho biết tranh vẽ gì?
 + Theo em, bạn Lan có thể có những cách giải quyết nào lúc đó?
- Giáo viên chốt: 
 + Lan nhận quà và giữ tất cả lại cho mình.
 + Lan chia cho em quả bé và giữ lại cho mình quả to.
 + Lan chia cho em quả to, còn quả bé phần mình.
 + Mỗi người một nửa quả bé, một nửa quả to.
 + Nhường cho em bé chọn trước.
- Đối với tranh 2: Giáo viên cũng hướng dẫn tương tự.
- Gợi ý cách ứng xử:
 + Hùng không cho em mượn ô tô.
 + Đưa cho em mượn và để mặc em tự chơi.
 + Cho em mượn và hướng dẫn em cách chơi, cách giữ gìn đồ chơi khỏi hỏng.
- Dặn dò: Cần lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ trong gia đình.
- Chuẩn bị tuần sau học tiết 2.
- Nhận xét tiết học. 
- Cá nhân, bạn khác nhận xét và bổ sung.
- Từng cặp học sinh quan sát trao đổi nội dung tranh.
- Một số học sinh trả lời chung trước lớp, bạn khác bổ sung ý kiến.
- Anh chị em trong gia đình phải thương yêu và hòa thuận với nhau.
- Nghỉ giữa tiết: Trò chơi thư giãn.
- Xem tranh.
- Tranh 1: bạn Lan đang chơi với em thì được cô cho quà.
- Học sinh nêu tất cả cách giải quyết có thể có của Lan.
- Chia học sinh thành các nhóm có cùng sự lựa chọn, yêu cầu các nhóm thảo luận vì sao em lại muốn chọn cách giải quyết đó.
- Học sinh thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày. Cả lớp bổ sung.
- Tranh 2: Bạn Hùng có 1 chiếc ô tô đồ chơi, em bé nhìn thấy và đòi mượn chơi:
TIẾT 2
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
BS
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra tiết 1: Liên hệ thực tế.
 + Em có anh chị hay em nhỏ?
 + Em đã lễ phép với anh chị hay nhường nhịn em nhỏ như thế nào?
 + Cha mẹ đã khen em như thế nào?
Nhận xét.
3- Bài dạy: Thực hành, luyện tập.
- Hoạt động 1: làm bài tập 3.
 Giáo viên kết luận tranh nên và không nên.
 + Nên: Tranh 2, 3 và 5.
 + Không nên : Tranh 1, 4.
- Hoạt động 2: Đóng vai theo các tình huống nêu trên.
- Kết luận: Là anh chị cần phải nhường nhịn em nhỏ, là em cần phải lễ phép, vâng lời anh chị.
- Nghỉ giữa tiết: Thể dục vui.
- Hoạt động 3: Tự liên hệ.
 +Giáo viên khen những em đã thực hiện tốt, nhắc nhở những em còn chưa thực hiện.
- Kết luận chung: Anh chị em trong gia đình là những người ruột thịt. Vì vậy em cần phải thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Có như vậy gia đình mới hòa thuận, cha mẹ mới vui lòng.
- Củng cố- dặn dò:
 + Ghi nhớ và thực hành bài học.
 + Đọc lại câu ghi nhớ cuối bài.
 + Chị em trên kính dưới nhường.
 Là nhà có phúc, mọi đường yên vui.
 + Xem trước bài 6.
- Nhận xét tiết học.
- Học sinh trả lời cá nhân.
- Nối các bức tranh với chữ “nên” và “Không nên” cho phù hợp.
- Học sinh làm việc cá nhân, mời 1 số bạn lên sửa bài tập trước lớp.
- Học sinh chơi đóng vai.
- Chia nhóm: Mỗi nhóm đóng vai 1 tình huống.
- Các nhóm chuẩn bị và lên đóng vai. Cả lớp nhận xét cách cư xử như vậy đã được chưa? Vì sao?
- Học sinh liên hệ bản thân hoặc kể về các tấm gương lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ.
- Đọc cá nhân, chung.
BÀI 6 : NGHIÊM TRANG KHI CHÀO CỜ
A : MỤC TIÊU : 
1- Học sinh hiểu: 
- Trẻ em có quyền có quốc tịch.
- Quốc kỳ Việt Nam là lá cờ đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng 5 cánh.
- Quốc kỳ tượng trưng cho đất nước, cần phải tôn trọng giữ gìn.
2- Học sinh biết tự hào, mình là người Việt Nam, biết tôn kính quốc kỳ và yêu quý tổ quốc Việt Nam.
3- Học sinh có kỹ năng nhận biết được cờ tổ quốc, phân biệt được tư thế đứng chào cờ đúng với tư thế sai. Biết nghiêm trang trong giờ chào cờ đầu tuần.
B : ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Vở bài tập Đạo đức 1.
- Một lá cờ Việt Nam đúng quy cách, bằng vải hoặc bằng giấy.
- Bài hát “Lá cờ Việt Nam”(nhạc và lời: Đỗ Mạnh Thường và Lý Trọng)
- Bút màu, giấy vẽ.	
C : HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU.
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
Bổ sung
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: Bài 5.
 + Anh chị em trong gia đình cần phải cư xử với nhau như thế nào? Vì sao.
 + Nhận xét.
3- Bài dạy: Bài 6.
- Hoạt động 1: Quan sát tranh bài tập 1.
 + Các bạn nhỏ trong tranh đang làm gì?
 + Các bạn nhỏ đó là người nước nào? Vì sao em biết?
Kết luận: Các bạn nhỏ trong tranh đang giới thiệu làm quen với nhau. Mỗi bạn mang một quốc tịch riêng: Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Nhật Bản. Trẻ em có quyền có quốc tịch, quốc tịch của chúng ta là Việt Nam.
- Hoạt động 2: Quan sát tranh bài tập 2.
Đàm thoại theo các câu hỏi.
 + Những người trong tranh đang làm gì?
 + Tư thế họ đứng chào cờ như thế nào?
 + Vì sao họ lại đứng nghiêm trang khi chào cờ?
 + Vì sao họ lại sung sướng cùng nhau nâng lá cờ Tổ Quốc.
 + Lá cờ Việt Nam như thế nào? (màu gì?, ở giữa có hình gì?)
 +Em hãy hát bài Quốc ca.
 + Quốc ca là gì?
 + Tác giả bài Quốc ca là ai?
Kết luận: Quốc kỳ tượng trưng cho một nước. Quốc kỳ Việt Nam có màu đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng 5 cánh. Quốc ca là bài hát chính thức của một nước, được hát lên khi chào cờ.
- Nghỉ giữa tiết: Trò chơi thư giãn.
- Hoạt động 3: làm bài tập 3.
 + Các bạn học sinh và cô giáo đang làm gì?
 + Hai bạn nữ đứng trên cột cờ để làm gì?
 + Em thấy các bạn đã nghiêm túc chưa? Còn bạn nào chưa nghiêm khi chào cờ?.
+ Theo em khi chào cờ cần có tư thế như thế nào? Vì sao?
- Củng cố- dặn dò: 
 + Tự giác chào cờ và có hành vi chào cờ 1 cách nghiêm túc.
 + Chuẩn bị tiết 2.
 + Tập chào cờ.
- Nhận xét tiết học.
-Cá nhân.
-Đàm thoại.
- Chia nhóm nhỏ, quan sát tranh
- Giờ chào cờ đầu tuần.
- Chào cờ ở lăng Bác Hồ.
- Đội bóng đá nữ Việt Nam
– Vô địch SEA Games 21.
- Quốc kỳ là cờ của tổ quốc.
- Cá nhân, nhóm.
- Quốc ca là bài hát của 1 nước, được hát khi chào cờ.
- Cố nhạc sĩ Văn Cao.
- Xem tranh và trình bày ý kiến.
- Khi chào cờ phải đứng nghiêm trang, không quay ngang, quay ngửa, nói chuyện riêng.
Kết luận: Khi chào cờ cần, bỏ mũ(nón), sửa sang lại đầu tóc, quần áo cho chỉnh tề, đứng nghiêm, mắt hướng về lá Quốc kỳ, hát to bài Quốc ca.
 + Nghiêm trang chào cờ để bày tỏ lòng tôn kính quốc kỳ, thể hiện tình yêu tổ quốc Việt Nam.
TIẾT 2
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
BS
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra tiết 1:
- Quốc kỳ là gì?
- Quốc ca là gì?
- Cờ tổ quốc Việt Nam như thế nào?
- Khi chào cờ em cần có thái độ ra sao?
Nhận xét chung.
3- Bài dạy:
- Hoạt động 1: Học sinh tập chào cờ.
 * Giáo viên làm mẫu:
 Hỏi: Khi chào cờ, bạn đứng như thế nào?
 + Tay của bạn để ra sao?
 + Mắt của bạn hướng về đâu?
 + Bạn có thể đội mũ hoặc đeo cặp trên vai không?
 * Giáo viên treo Quốc kỳ lên bảng.
- Nghỉ giữa tiết: Hát vui.
- Hoạt động 2: Thi “chào cờ”.
 + Giáo viên phổ biến yêu cầu cuộc thi.
- Hoạt động 3: Vẽ và tô màu Quốc kỳ.
 Vẽ và tô màu đúng, đẹp, khônh quá thời gian quy định.
- Củng cố, dặn dò:
 + Trẻ em có quyền có Quốc tịch. Quốc tịch của chúng ta là Việt Nam.
 + Phải nghiêm trang khi chào cờ để bày tỏ lòng tôn kính Quốc kỳ, thể hiện tình yêu với tổ quốc Việt Nam.
- Cá nhân.
- Cả lớp hát bài “Lá cờ Việt Nam”
- 4 học sinh lên tập chào cờ trên bảng. Cả lớp theo dõi và nhận xét.
- Cả lớp thực hiện tư thế chào cờ.
- Cả tổ thi đua.
- Từng tổ đứng chào cờ theo hiệu lệnh của tổ trưởng. Cả lớp theo dõi nhận xét và cùng giáo viên cho điểm từng tổ. Tổ nào cao điểm nhất thì thắng cuộc.
- Cả lớp làm bài tập 4.
- Vẽ và tô màu Quốc kỳ, giới thiệu tranh vẽ của mình, cả lớp và giáo viên nhận xét xem bạn nào vẽ Quốc kỳ đẹp nhất.
- Học sinh đọc câu ghi nhớ:
Nghiêm trang chào lá Quốc kỳ
Tình yêu đất nước em ghi vào lòng. 

Tài liệu đính kèm:

  • docDD.doc