1.KTBC : Nhận xét bài KTĐK giữa học kỳ 2, rút kinh nghiệm cho học sinh.
2.Bài mới:
v GV giới thiệu tranh, giới thiệu bài và rút tựa bài ghi bảng.
v Hướng dẫn học sinh luyện đọc:
+ Đọc mẫu bài văn lần 1 (giọng chậm rãi, tha thiết tình cảm). Tóm tắt nội dung bài:
+ Đọc mẫu lần 2 ( chỉ bảng), đọc nhanh hơn lần 1.
+ Luyện đọc tiếng, từ ngữ khó:
Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ khó đọc trong bài, giáo viên gạch chân các từ ngữ các nhóm đã nêu.
Hàng xoan: (hàng hàn), xao xuyến: (x s), lảnh lót: (l n)
LỊCH BÁO GIẢNG Tuần27 : ( Từ ngày 15/ 03 đến 19/ 03 / 2010) Thứ ngày Môn Tên bài dạy Hai Tập đọc Đạo đức Mỹ thuật Ngôi nhà Chào hỏi và tạm biệt Vẽ tiếp hình và màu vào hình vuông, đường diềm Ba Thể dục Chính tả Tập viết Toán Bài 28: bài thể dục Ngôi nhà Tô chữ hoa H , T, K Luyện tập Tư Thủ công Tập đọc Toán Căt, dán hình tam giác Quà của bố Luyện tập Năm Tập đọc Toán TN-XH Vì bây giờ mẹ mới về Luyện tập Con muỗi Sáu Âm nhạc Toán Chính tả Kể chuyện Ôn tập hai bài hát: Quả, hòa bình cho bé Oân tập Quà của bố Bông hoa cúc trắng Thứ hai ngày 15 tháng 03 năm 2010 Tập đọc NGÔI NHÀ I.Mục tiêu: Học sinh đọc trơn cả bài. Đọc đúng các từ ngữ: hàng xoan, xao xuyến, lảnh lót, thơm phức, mộc mạc, ngõ. -Biết nghỉ hơi sau mỗi dòng thơ. Ôn các vần yêu, iêu; tìm được tiếng, nói được câu có chứa tiếng có vần yêu và iêu Hiểu từ ngữ trong bài. Trả lời được các câu hỏi về hình ảnh ngôi nhà, âm thanh, hương vị bao quanh ngôi nhà. Hiểu được tình cảm với ngôi nhà của bạn nhỏ. -Nói được tự nhiên, hồn nhiên về ngôi nhà em mơ ước. -HTL khổ thơ em thích. II.Các hoạt động dạy học : 1.KTBC : Nhận xét bài KTĐK giữa học kỳ 2, rút kinh nghiệm cho học sinh. 2.Bài mới: GV giới thiệu tranh, giới thiệu bài và rút tựa bài ghi bảng. Hướng dẫn học sinh luyện đọc: Đọc mẫu bài văn lần 1 (giọng chậm rãi, tha thiết tình cảm). Tóm tắt nội dung bài: Đọc mẫu lần 2 ( chỉ bảng), đọc nhanh hơn lần 1. Luyện đọc tiếng, từ ngữ khó: Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ khó đọc trong bài, giáo viên gạch chân các từ ngữ các nhóm đã nêu. Hàng xoan: (hàng ¹ hàn), xao xuyến: (x ¹ s), lảnh lót: (l¹ n) Thơm phức: (phức ¹ phứt). Học sinh luyện đọc từ ngữ kết hợp giải nghĩa từ. Các em hiểu như thế nào là thơm phức ? Lảnh lót là tiếng chim hót như thế nào ? Luyện đọc câu: Gọi học sinh đọc trơn câu theo cách: mỗi em tự đọc nhẩm từng chữ ở câu thứ nhất, tiếp tục với các câu sau. Sau đó giáo viên gọi 1 học sinh đầu bàn đọc câu 1, các em khác tự đứng lên đọc nối tiếp các câu còn lại. Luyện đọc đoạn: (có 3 đoạn, theo 3 khổ thơ) Cho học sinh đọc từng đoạn nối tiếp nhau, mỗi khổ thơ là một đoạn. Đọc cả bài. Luyện tập: Ôn các vần yêu, iêu. Giáo viên treo bảng yêu cầu: Bài tập 1: Đọc những dòng thơ có tiếng yêu ? Bài tập 2: Tìm tiếng ngoài bài có vần iêu ? Bài tập 3: Nói câu có chứa tiếng mang vần iêu ? Giáo viên nhắc học sinh nói cho trọn câu để người khác hiểu, tránh nói câu tối nghĩa. Gọi học sinh đọc lại bài, giáo viên nhận xét. 3.Củng cố tiết 1: Tiết 2 4.Tìm hiểu bài và luyện nói: Hỏi bài mới học. Gọi 2 học sinh đọc bài, cả lớp đọc thầm và trả lời các câu hỏi: Ở ngôi nhà mình bạn nhỏ + Nhìn thấy gì? Nghe thấy gì? Ngửi thấy gì? Đọc những câu thơ nói về tình yêu ngôi nhà của bạn nhỏ gắn với tình yêu đất nước. Nhận xét học sinh trả lời. Giáo viên đọc diễn cảm cả bài. Gọi học sinh thi đọc diễn cảm toàn bài văn. Luyện HTL một khổ thơ. Tổ chức cho các em thi đọc thuộc lòng một khổ thơ mà các em thích. Luyện nói: Giáo viên nêu yêu cầu của bài tập. Cho học sinh quan sát tranh minh hoạ: Qua tranh giáo viên gợi ý các câu hỏi giúp học sinh nói tốt theo chủ đề luyện nói. .Củng cố: Hỏi tên bài, gọi đọc bài, nêu lại nội dung bài đã học. 6.Nhận xét dặn dò: Về nhà đọc lại bài nhiều lần, xem bài mới. Dọn nhà cửa sạch sẽ ngăn nắp. Học sinh chữa bài tập giữa học kỳ 2. Nhắc tựa. Lắng nghe. Lắng nghe và theo dõi đọc thầm trên bảng. Thảo luận nhóm rút từ ngữ khó đọc, đại diện nhóm nêu, các nhóm khác bổ sung. 5, 6 em đọc các từ khó trên bảng. Thơm phức: Mùi thơm rất mạnh, rất hấp dẫn. Tiếng chim hót liên tục nghe rất hay. Học sinh lần lượt đọc các câu theo yêu cầu của giáo viên. Các học sinh khác theo dõi và nhận xét bạn đọc. Đọc nối tiếp 3 em, thi đọc đoạn giữa các nhóm. 2 em, lớp đồng thanh. Em yêu nhà em. Em yêu tiếng chim. Em yêu ngôi nhà. Các nhóm thi đua tìm và ghi vào giấy các tiếng có vần iêu ngoài bài, trong thời gian 2 phút, nhóm nào tìm và ghi đúng được nhiều tiếng nhóm đó thắng. Ví dụ: buổi chiều, chiếu phim, chiêu đãi, kiêu căng . Đọc mẫu câu trong bài (Bé được phiếu bé ngoan) Các em chơi trò chơi thi nói câu chứa tiếng tiếp sức. 2 em. Nhìn thấy: Hàng xoan trước ngỏ hoa nở như mây từng chùm. Nghe thấy: Tiếng chim đầu hồi lảnh lót. Ngửi thấy: Mùi rơm rạ trên mái nhà, phơi trên sân thơm phức. Học sinh đọc: Em yêu ngôi nhà. Gỗ tre mộc mạc Như yêu đất nước Bốn mùa chim ca. Học sinh rèn đọc diễn cảm. Học sinh rèn HTL theo hướng dẫn của giáo viên và thi đọc HTL khổ thơ theo ý thích. Lắng nghe. Học sinh luyện nói theo hướng dẫn của giáo viên. Chẳng hạn: Các em nói về ngôi nhà các em mơ ước. Nhà tôi là một căn hộ tập thể tầng 3. Nhà có ba phòng rất ngăn nắp ấp cúng. Tôi rất yêu căn hộ này nhưng tôi mơ ước lớn lên đi làm có nhiều tiền xây một ngôi nhà kiểu biệt thự, có vườn cây, có bể bơi. Tôi đã thấy những ngôi nhà như thế trên báo, ảnh, trên ti vi. Học sinh khác nhận xét bạn nói về mơ ước của mình. Nhắc tên bài và nội dung bài học. 1 học sinh đọc lại bài. Thực hành ở nhà. Đạo đức: CHÀO HỎI VÀ TẠM BIỆT (Tiết 1) I.Mục tiêu: 1. Học sinh hiểu: -Cần phải chào hỏi khi gặp gỡ, tạ biệt khi chia tay. -Cách chào hỏi, tạm biệt. -Ý nghĩa của lời chào hỏi, tạm biệt. -Quyền được tôn trọng, không bị phân biệt đối xử của trẻ em. 2. HS có thái độ: -Tôn trọng, lễ độ với người lớn. -Quý trọng những bạn biết chào hỏi tạm biệt đúng. 3. Học sinh có kĩ năng hành vi: -Biết phân biệt hành vi chào hỏi, tạm biệt đúng với chào hỏi, tạm biệt chưa đúng. -Biết chào hỏi, tạm biệt trong các tình huống giao tiếp hàng ngày. II. Các hoạt động dạy học : Hoạt động GV Hoạt động học sinh 1.KTBC: Khi nào cần nói lời cám ơn, khi nào cần nói lời xin lỗi? Vì sao cần nói lời cám ơn, lời xin lỗi? Gọi 2 học sinh nêu. GV nhận xét KTBC. 2.Bài mới : Giới thiệu bài ghi tựa. Hoạt động 1 : Chơi trò chơi “Vòng tròn chào hỏi” bài tập 4: Giáo viên nêu yêu cầu và tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi. Giáo viên nêu ra các tình huống dưới dạng các câu hỏi để học sinh xử lý tình huống: Khi gặp nhau (bạn với bạn, học trò với thầy cô giáo, với người lớn tuổi) . Khi chia tay nhau . Hoạt động 2: Thảo luận lớp: Nội dung thảo luận: 1.Cách chào hỏi trong mỗi tình huống giống hay khác nhau? Khác nhau như thế nào? 2.Em cảm thấy như thế nào khi: Được người khác chào hỏi? Em chào họ và được đáp lại? Em chào bạn nhưng bạn cố tình không đáp lại? Gọi đại diện nhóm trình bày. GV kết luận: Cần chào hỏi khi gặp gỡ, tạm biệt khi chia tay. Chào hỏi, tạm biệt thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau. 4.Củng cố: Hỏi tên bài. Nhận xét, tuyên dương. 4.Dặn dò: Học bài, chuẩn bị tiết sau. Thực hiện nói lời chào hỏi và tạm biệt đúng lúc. 2 HS trả lời 2 câu hỏi trên. Cần nói lời cám ơn khi được người khác quan tâm giúp đỡ. Cần nói lời xin lỗi khi mắc lỗi, khi làm phiền người khác. Học sinh khác nhận xét và bổ sung. Vài HS nhắc lại. Học sinh đứng thành 2 vòng tròn đồng tâm có số người bằng nhau, quay mặt vào nhau thành từng đôi một. Người điều khiển trò chơi đứng ở tâm 2 vòng tròn và nêu các tình huống để học sinh đóng vai chào hỏi. Ví dụ: Hai người bạn gặp nhau (Tôi chào bạn, bạn có khoẻ không?) Học sinh gặp thầy giáo (cô giáo) ở ngoài đường (Em kính chào thầy, cô ạ!) Học sinh thảo luận theo nhóm 2 để giải quyết các câu hỏi. 1.Khác nhau, do đối tượng khi gặp gỡ khác nhau nên cách chào hỏi khác nhau. 2.Tự hào, vinh dự. Thoải mái, vui vẽ. Bực tức, khó chịu. Trình bày trước lớp ý kiến của mình. Học sinh lắng nghe và nhắc lại. Học sinh nêu tên bài học và tập nói lời chào hỏi, lời tạm biệt khi chia tay. Thứ ba ngày 17 tháng 03 năm 2009 THỂ DỤC BÀI THỂ DỤC I.Mục tiêu: -Kiểm tra bài thể dục. Yêu cầu thuộc và thực hiện được các động tác tương đối chính xác. II. Các hoạt động dạy học : Hoạt động GV Hoạt động HS 1.Phần mỡ đầu: Thổi còi tập trung học sinh. Phổ biến nội dung tổ chức và PP kiểm tra. Đứng vỗ tay và hát 1 – 2 phút. Chạy nhẹ nhàng thành một hàng dọc trên địa hình tự nhiên ở sân trường 50 - 60 m. Đi thường theo vòng tròn ngược chiều kim đồng hồ) và hít thở sâu: 1 phút. Xoay khớp cổ tay, cánh tay, đồi gối, hông : 2 phút. Ôn bài thể dục 1 lần, mỗi động tác tập 2 X 8 nhịp. Trò chơi: Diệt các con vật do giáo viên chọn 1 – 2 phút. 2.Phần cơ bản: Nội dung kiểm tra: Tổ chức và PP kiểm tra: Kiểm tra thành nhiều đợt, mỗi đợt 3 đến 5 học sinh. Giáo viên gọi học sinh đến lượt đứng vào vị trí đã chuẩn bị. Giáo viên nêu tên động tác và hô: “Chuẩn bị - Bắt đầu” sau đó hô nhịp để học sinh tập. Mỗi động tác 2 X 8 nhịp. Trước khi sang động tác k ... lớp nhận xét, giáo viên bổ sung ý kiến, sửa sai chung + Nhận xét bài cũ – KTCB bài mới 2. Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Mt: Học sinh nắm tên bài học.Đặt được câu hỏi cho bài toán -Giáo viên giới thiệu bài, ghi đầu bài. -Cho học sinh mở Sách giáo khoa -Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn tranh đặt 1 bài toán . -Bài toán còn thiếu gì ? -Em nào có thể đặt câu hỏi cho bài toán ? -Gọi học sinh đọc lại bài toán đã hoàn chỉnh -Gọi 2 học sinh lên bảng giải bài toán -Giáo viên quan sát sửa sai chung Bài 2 : - Giáo viên nêu yêu cầu của bài - Hỏi : bài toán còn thiếu gì ? - Nhìn tranh em hãy điền số còn thiếu vào bài toán và nêu câu hỏi cho bài toán - Yêu cầu học sinh tự giải bài toán -Giáo viên nhận xét, sửa sai chung Bài 3 : Nhìn tranh vẽ, nêu tóm tắt rồi giải bài toán đó -Cho học sinh tự giải bài toán vào vở Hoạt động 2 : Mt: Học sinh có kỹ năng giải toán. -Giáo viên treo tranh yêu cầu học sinh quan sát tranh đặt bài toán và giải bài toán -3 học sinh lặp lại đầu bài -Học sinh mở sách Giáo khoa -Học sinh nêu : Trong bến có 5 xe ô tô. Có thêm 2 ô tô vào bến . - Câu hỏi - Học sinh nêu : Hỏi trong bến có tất cả bao nhiêu chiếc ô tô ? -2 học sinh đọc lại bài toán - 2 em lên bảng - Cả lớp giải bài toán vào vở ô li - 2 em đọc lại bài toán trong sách giáo khoa - Câu hỏi và số chim bay đi - 1 học sinh lên bảng viết thêm vào bài toán phần còn thiếu - 1 học sinh đọc lại bài toán đã hoàn chỉnh Bài giải : Số chim còn lại là : 6 – 2 = 4 ( con ) Đáp số : 4 con - 1 em đọc lại bài làm của mình - 2 học sinh nêu tóm tắt. 2 em viết tóm tắt trên bảng lớp - 2 em nhìn tóm tắt đọc lại bài toán - Tóm tắt : Có : 8 con thỏ Chạy đi : 3 con thỏ Còn lại : con thỏ ? -Học sinh tự giải bài toán vào vở 2 học sinh đọc bài toán -Học sinh tập giải miệng, nhanh, đúng -Cả lớp nhận xét 4.Củng cố dặn dò : - Giáo viên nhận xét tiết học. Tuyên dương học sinh giải toán nhanh, tốt . - Yêu cầu học sinh làm các bài tập trong vở bài tập toán - Chuẩn bị bài cho tiết học hôm sau : Phép cộng trong phạm vi 100 Chính tả QUÀ CỦA BỐ I.Mục tiêu: -HS chép lại chính xác, trình bày đúng khổ 2 của bài: Quà của bố. -Làm đúng các bài tập chính tả: Điền vần im hoặc iêm, chữ s hoặc x. II.Các hoạt động dạy học : Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh 1.KTBC : Chấm vở những học sinh giáo viên cho về nhà chép lại bài lần trước. Gọi 2 học sinh lên bảng làm lại bài tập 2 và 3 tuần trước đã làm. Gọi học sinh nêu lại quy tắc viết chính tả K + i, e, ê và cho ví dụ. Nhận xét chung về bài cũ của học sinh. 2.Bài mới: GV giới thiệu bài ghi tựa bài. 3.Hướng dẫn học sinh tập chép: Gọi học sinh nhìn bảng đọc khổ thơ cần chép (giáo viên đã chuẩn bị ở bảng phụ). Cả lớp đọc thầm đoạn văn và tìm những tiếng các em thường viết sai: gửi, nghìn thương, chúc. Giáo viên nhận xét chung về viết bảng con của học sinh. Thực hành bài viết (chép chính tả). Hướng dẫn các em tư thế ngồi viết, cách cầm bút, đặt vở, cách viết đầu bài, cách viết chữ đầu của đoạn văn thụt vào 2 ô, phải viết hoa chữ cái bắt đầu mỗi dòng thơ. Cho học sinh nhìn bài viết ở bảng từ hoặc SGK để viết. Hướng dẫn học sinh cầm bút chì để sữa lỗi chính tả: Giáo viên đọc thong thả, chỉ vào từng chữ trên bảng để học sinh soát và sữa lỗi, hướng dẫn các em gạch chân những chữ viết sai, viết vào bên lề vở. Giáo viên chữa trên bảng những lỗi phổ biến, hướng dẫn các em ghi lỗi ra lề vở phía trên bài viết. Thu bài chấm 1 số em. 4.Hướng dẫn làm bài tập chính tả: Học sinh nêu yêu cầu của bài trong vở BT Tiếng Việt bài tập 2a. Đính trên bảng lớp 2 bảng phụ có sẵn 2 bài tập giống nhau của các bài tập. Gọi học sinh làm bảng từ theo hình thức thi đua giữa các nhóm. Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc. 5.Nhận xét, dặn dò: Yêu cầu học sinh về nhà chép lại khổ thơ cho đúng, sạch đẹp, làm lại các bài tập. Chấm vở những học sinh yếu hay viết sai đã cho về nhà viết lại bài. 2 học sinh làm bảng. 3 học sinh nêu quy tắc viêt chính tả đã học. Học sinh khác nhận xét bài bạn làm trên bảng. Học sinh nhắc lại. 2 học sinh đọc, học sinh khác dò theo bài bạn đọc trên bảng từ. Học sinh đọc thầm và tìm các tiếng khó hay viết sai: tuỳ theo học sinh nêu nhưng giáo viên cần chốt những từ học sinh sai phổ biến trong lớp. Học sinh viết vào bảng con các tiếng hay viết sai. Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên. Học sinh tiến hành chép bài vào tập vở. Học sinh đổi vở và sữa lỗi cho nhau. Học sinh ghi lỗi ra lề theo hướng dẫn của giáo viên. Điền chữ s hay x. Các em thi đua nhau tiếp sức điền vào chỗ trống theo 2 nhóm, mỗi nhóm đại diện 2 học sinh. Giải Xe lu, dòng sông Học sinh nêu lại bài viết và các tiếng cần lưu ý hay viết sai, rút kinh nghiệm bài viết lần sau. Kể chuyện BÔNG HOA CÚC TRẮNG I.Mục tiêu : -Dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ học sinh kể được từng đoạn của câu chuyện. -Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi tình yêu mẹ, lòng hiếu thảo của cô bé trong truyện đã làm cho trời đất cũng cảm động, giúp co chữa khỏi bệnh cho mẹ. .II.Các hoạt động dạy học : Hoạt động GV Hoạt động HS 1.KTBC : Giáo viên yêu cầu học sinh học mở SGK trang 81 để kể lại câu chuyện đã học. Sau đó mời 4 học sinh nối nhau để kể lại 4 đoạn câu chuyện theo cách phân vai. Nhận xét bài cũ. 2.Bài mới : Qua tranh giới thiệu bài và ghi tựa. Hôm nay các em sẽ nghe câu chuyện cổ tích Nhật Bản có tên là: Bông hoa cúc trắng. Câu chuyện kể về một bạn nhỏ nhà nghèo rất hiếu thảo, yêu thương người mẹ đang ốm nặng. Tấm lòng hiếu thảo của bạn nhỏ đã làm cảm động cả thần tiên khiến thần tiên giúp bạn chữa khỏi bệnh cho mẹ. Vì sao truyện có tên là Bông hoa cúc trắng? Các em sẽ nghe cô kể lại câu truyện này để biết điều đó nhé. Kể chuyện: Giáo viên kể 2, 3 lần với giọng diễn cảm: Kể lần 1 để học sinh biết câu chuyện. Kể lần 2 và 3 kết hợp tranh minh hoạ giúp học sinh nhớ câu chuyện. Lưu ý: Giáo viên cần thể hiện: Chuyển lời kể linh hoạt từ lời người kể sang lời người mẹ, lời cụ già, lời cô bé cụ thể: Lời người dẫn chuyện: kể chậm rãi cảm động. Lời người mẹ: mệt mỏi yếu ớt. Lời cụ già: ôn tồn. Lời cô bé: ngoan ngoãn lễ phép khi trả lời cụ già; lo lắng, hốt hoảng khi đến các cánh hoa: “ Trời ! Mẹ chỉ còn sống được 20 ngày nữa! ”. Có thể thêm thắt lời miêu tả làm câu chuyện thêm sinh động nhưng không được thêm bớt các chi tiết làm thay đổi nội dung và ý nghĩa câu chuyện. Hướng dẫn học sinh kể từng đoạn câu chuyện theo tranh: Tranh 1: Giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh trong SGK đọc và trả lời câu hỏi dưới tranh. Tranh 1 vẽ cảnh gì ? Câu hỏi dưới tranh là gì ? Giáo viên yêu cầu mỗi tổ cử 1 đại diện thi kể đoạn 1. Tranh 2, 3 và 4: Thực hiện tương tự như tranh 1. Hướng dẫn học sinh kể toàn câu chuyện: Tổ chức cho các nhóm, mỗi nhóm 4 em đóng các vai: người dẫn chuyện, người mẹ, cụ già, cô bé). Thi kể toàn câu chuyện. Cho các em hoá trang thành các nhân vật để thêm phần hấp dẫn. Kể lần 1 giáo viên đóng vai người dẫn chuyện, các lần khác giao cho học sinh thực hiện với nhau. Giúp học sinh hiểu ý nghĩa câu chuyện: Câu chuyện này cho em biết điều gì ? 3.Củng cố dặn dò: Nhận xét tổng kết tiết học, yêu cầu học sinh về nhà kể lại cho người thân nghe. Chuẩn bị tiết sau, xem trước các tranh minh hoạ phỏng đoán diễn biến của câu chuyện. 4 học sinh xung phong đóng vai kể lại câu chuyện “Sư tử và chuột nhắt”. Học sinh khác theo dõi để nhận xét các bạn đóng vai và kể. Học sinh nhắc tựa. Học sinh lắng nghe và theo dõi vào tranh để nắm nội dung câu truyện. Trong một túp lều người mẹ ốm nằm trên giường, trên người đắp một chiếc áo. Bà nói với con gái ngồi bên: “Con mời thầy thuốc về đây” Người mẹ ốm nói gì với con? 4 học sinh (thuộc 4 tổ) hoá trang theo vai và thi kể mẫu đoạn 1. Học sinh cả lớp nhận xét các bạn đóng vai và kể. Lần 1: Giáo viên đóng vai người dẫn chuyện và 3 học sinh đóng vai người mẹ, cụ già, cô bé để kể lại câu chuyện. Các lần khác học sinh thực hiện (khoảng 4 ->5 nhóm thi đua nhau. Tuỳ theo thời gian mà giáo viên định lượng số nhóm kể). Học sinh khác theo dõi và nhận xét các nhóm kể và bổ sung. Là con phải yêu thương cha mẹ. Con cái phải chăm sóc yêu thương khi cha mẹ đau ốm. Tấm lòng hiếu thảo của cô bé đã làm cảm động cả thần tiên. Tấm lòng hiếu thảo của cô bé giúp cô bé chữa khỏi bệnh cho mẹ. Bông hoa cúc trắng tượng trưng cho tấm lòng hiếu thảo của cô bé với mẹ. Học sinh nhắc lại ý nghĩa câu chuyện (các em có thể nói theo suy nghĩ của các em). 4 học sinh xung phong đóng vai (4 vai) để kể lại toàn bộ câu chuyện. Tuyên dương các bạn kể tốt.
Tài liệu đính kèm: