Giáo án lớp 4 - Tuần 11

Giáo án lớp 4 - Tuần 11

I. MỤC TIÊU:

 -Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi ;bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn .

-.Hiểu nội dung bài: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ trạng nguyên khi mới 13 tuổi.(trả lời được các câu hỏi SGK)

 - Có ý thức vượt khó trong học tập .

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

Tranh minh hoa chủ đề, bài tập đọc trang 104, SGK (phóng to )

Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 

doc 37 trang Người đăng Nobita95 Lượt xem 1088Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 4 - Tuần 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS:28/10 /2010
ND:1 /11 /2010
	TẬP ĐỌC
TIẾT 21: ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
I. MỤC TIÊU: 
 -Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi ;bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn .
-.Hiểu nội dung bài: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ trạng nguyên khi mới 13 tuổi.(trả lời được các câu hỏi SGK)
 - Có ý thức vượt khó trong học tập .
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
Tranh minh hoa chủ đề,ï bài tập đọc trang 104, SGK (phóng to ) 
Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Thời gian
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1 phút
2 phút
2 phút
2 phút
10 phút
10 phút
8 phút
4 phút
1 phút
1. Ổn định :
2.Bài Cũ :GV nhận xét qua phần thi đọc thành tiếng+ đọc hiểu.
Tuyên dương 1 số em đọc tốt, làm bài đúng yêu cầu.
Nhắc nhở 1 số em đọc bài chậm, nhỏ, chưa đúng giọng.
3. Bài mới: GTB về chủ điểm.
 +Chủ điểm hôm nay chúng ta học có tên là gì?
-Tên chủ điểm nói lên điều gì?
-Hãy mô tả những gì em nhìn thấy trong tranh minh hoạ.
-Chủ điểm Có chí thì nên sẽ giới thiệu các em những con người có nghị lực vươn lên trong cuộc sống.
 a. Giới thiệu bài:
-Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
-Câu chuyện ông trạng thả diều học hôm nay sẽ nói về ý chí của một cậu bé đã từng đứng ngoài cửa nghe thầy đồ giảng bài trong bức tranh trên.
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
 * Luyện đọc:	
-Yêu cầu 4 HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc).
 Cho HS đọc lượt 1
 Cho HS đọc lượt 2
GV chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS (nếu có).
 Cho HS đọc lượt 3
-Gọi HS đọc toàn bài.
-GV đọc mẫu toàn bài.
*Toàn bài đọc với giọng kể chuyện: chậm rãi, cảm hứng ca ngợi. Đoạn cuối bài đọc với giọng sảng khoái.
*Nhấn giọng ở những từ ngữ: rất ham thả diều, bé tí, kinh ngạc, lạ thường, hai mươi, thuộc bài, như ai, lưng trâu , ngón tay, mảnh gạch, vỏ trứng, cánh diều, tiếng sáo, bay cao, vi vút, vượt xa, mười ba tuổi, trẻ nhất
 * Tìm hiểu bài:
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1,2 và trả lời câu hỏi:
+Nguyễn Hiền sống ở đời vua nào? Hoàn cảnh gia đình của cậu như thế nào?
+Cậu bé ham thích trò chơi gì?
+Những chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?
+Đoạn 1, 2 cho em biết điều gì?
-Yêu cầu HS đọc đoạn 3 trao đổi và trả lời câu hỏi:
+Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?
+Nội dung đoạn 3 là gì?
-Yêu cầu HS đọc đoạn 4 trao đổi và trả lời câu hỏi:
+Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông trạng thả diều”?
-Yêu cầu HS đọc câu hỏi 4: HS trao đổi và trả lời câu hỏi.
+Câu chuyện khuyên ta điều gì?
-Cả ba câu tục ngữ, thành ngữ trên đều có nét nghĩa đúng với nội dung truyện. Nguyễn Hiền là người tuổi trẻ, tài cao, là người công thành danh toại . Những điều mà câu chuyện muốn khuyên chúng ta là có chí thì nên. Câu tục ngữ có chí thì nên nói đúng ý nghĩa của câu chuyện nhất.
-Đoạn cuối bài cho em biết điều gì?
-Yêu cầu HS trao đổi và tìm nội dung chính của bài.
* Đọc diễn cảm:
-Yêu cầu 4 HS nối tiếp nhau đọc từng đọan. Cả lớp theo dõi để tìm ra cách đọc hay.
-Yêu cầu HS luyện đọc đoạn văn.
 Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó / và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc cả hai mươi trang sách mà vẫn có thời giờ chơi diều.
 Sau vì nhà nghèo qúa, chú phải bỏ học, ban ngày đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai / nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay và mảnh gạch vở; còn đèn / là vỏ trứng thả đom đóm vào trong.
-Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm từng đọn.
-Nhận xét theo giọng đọc và cho điểm từng HS .
-Nhận xét, tuyên dương HS .
4. Củng cố:
+Truyện đọc giúp em hiểu điều gì?
GV tổ chức cho HS thi đua ghép các câu thành đoạn 4 trong bài.
GV hướng dẫn cách chơi.
GV nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc.
-GV nhận xét tiết học
5.Dặn dò : HS phải chăm chỉ học tập, làm việc theo gương trạng nguyên Nguyễn Hiền.
Hát tập thể
HS lắng nghe phần nhận xét của GV.
-Chủ điểm: Có chí thì nên
+Tên chủ điểm nói lên con người có nghị lực, ý chí thì sẽ thành công.
+Tranh minh hoạ vẽ những em bé có ý chí cố gắng trong học tập: các em chăm chú nghe thầy giảng bài, những em bé mặc áo mưa đi học, những em bé chăm chỉ học tập, nghiên cứu và thành những người tài giỏi, có ích cho xã hội.
-Lắng nghe.
-Bức tranh vẽ cảnh một cậu bé đang đứng ngoài cửa nghe thầy đồ giảng bài.
-Lắng nghe.
-HS nối tiếp nhau đọc theo trình tự.
+Đoạn 1:Vào đời vua  đến làm diều để chơi.
+Đoạn 2: lên sáu tuổi  đến chơi diều.
+Đoạn 3: Sau vì  đến học trò của thầy.
+Đoạn 4: Thế rồi đến nướn Nam ta.
HS đọc + dọc chú giải SGK + giải nghĩa thêm từ: chấm hộ - từ đồng nghĩa với chấm dùm.
Khoa thi: - kỳ thi
HS đọc bài theo cặp đôi.
-2 HS đọc thành tiếng.
Cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi.
+Nguyễn Hiền sống ở đời vua Trần Nhân Tông, gia đình cậu rất nghèo.
+Cậu bé rất ham thích chơi diều.
+Những chi tiết Nguyễn Hiền đọc đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường, cậu có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều.
+Ý 1,2: Tư chất thông minh của Nguyễn Hiền.
Cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi.
+ Nhà nghèo, Hiền phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu. Cậu đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu, nền đất, bút là ngón tay, mảnh gạch vở, đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ.
-Ý 3: Đức tính ham học và chịu khó của Nguyễn Hiền.
Cả lớp đọc thầm.
+Vì cậu đỗ trạng Nguyên năm 13 tuối, lúc ấy cậu vẫn thích chơi diều.
-1 HS đọc thành tiếng, 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi và trả lời câu hỏi.
*HS phát biểu theo suy nghĩ của nhóm.
*Câu trẻ tuổi tài cao nói lên Nguyễn Hiền đẫ trạng nguyên năm 13 tuổi. Ông còn nhỏ mà đã có tài.
*Câu có chí thì nên nói lên Nguyễn Hiền còn nhỏ mà đã có chí hướng, ông quyết tâm học khi gặp nhiều khó khăn.
*Câu công thành danh toại nói lên Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên, vinh quang đã đạt được.
+Câu chuyện khuyên ta phải có ý chí, quyết tâm thì sẽ làm được điều mình mong muốn.
-Lắng nghe.
Ý 4: Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên.
 Nội dung bài :+ Ca ngợi chú béNguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ trạng nguyên khi mới 13 tuổi.
-2 HS nhắc lại nội dung chính của bài.
-4 HS đọc, cả lớp phát biểu, tìm cách đọc hay (như đã hướng dẫn)
-2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc.
-3 đến 5 HS thi đọc.
-3 HS đọc toàn bài.
+Câu truyện ca ngợi trạng nguyên Nguyễn Hiền. Ôâng là người ham học, chịu khó nên đã thành tài.
+Truyện giúp em hiểu rằng muốn làm được việc gì cũng phải chăm chỉ, chịu khó.
+Nguyễn Hiền là một tấm gương sáng cho chúng em noi theo.
+Nguyễn Hiền là người có chí. Nhờ đó ông đã là Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất nước ta.
2 đội thực hiện thi đua.
Nhanh, chính xác.
TOÁN
 NHÂN VỚI 10, 100, 1000, ...
Tiết 51:	 CHIA CHO 10, 100, 1000, ...
I.MỤC TIÊU:
 -Biết cách thực hiện phép nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, 
 -Biết cách thực hiện chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn,  cho 10, 100, 1000, 
 -HS làm toán nhanh ,chính xác .
*HS khá –giỏi :BT 1(A,B ) cột 3; BT 2 (2 dòng cuối ).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
Thời gian
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
1 phút
3 phút
1 phút
15 phút
2 phút
6phút
8 phút
2 phút
1 phút
1.Ổn định:
2.Bài Cũ :tính chất giao hoán của phép nhân
Gọi HS sửa BT 1/ 58
 Yêu cầu HS khá –giỏi sửa thực hiện lại BT4/58
GV nhân xét, sửa sai.
3.Bài mới : Nhân với 10, 100,1000..
 Chia cho 10,100,1000,
 a.Giới thiệu bài:
 -Trong giờ học này các em sẽ biết cách nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000,  và chia các số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn,  cho 10, 100, 1000,  
 b.Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 10, chia số tròn chục cho 10 :
 * Nhân một số với 10 
 -GV viết lên bảng phép tính 35 x 10.
 -GV hỏi: Dựa vào tính chất giao hoán của phép nhân, bạn nào cho biết 35 x 10 bằng gì ?
 -10 còn gọi là mấy chục ?
 -Vậy 10 x 35 = 1 chục x 35.
 -GV hỏi: 1 chục nhân với 35 bằng bao nhiêu ?
 -35 chục là bao nhiêu ?
 -Vậy 10 x 35 = 35 x 10 = 350.
 -Em có nhận xét gì về thừa số 35 và kết quả của phép nhân 35 x 10 ?
 -Vậy khi nhân một số với 10 chúng ta có thể viết ngay kết quả của phép tính như thế nào ?
 -Hãy thực hiện:
 12 x 10
 78 x 10
 457 x 10
 7891 x 10
 * Chia số tròn chục cho 10 
 -GV viết lên bảng phép tính 350 : 10 và yêu cầu HS suy nghĩ để thực hiện phép tính.
 -GV: Ta có 35 x 10 = 350, Vậy khi lấy tích chia cho một thừa số thì kết quả sẽ là gì ?
 -Vậy 350 chia cho 10 bằng bao nhiêu ?
 -Có nhận xét gì về số bị chia và thương trong phép chia 350 : 10 = 35 ?
 -Vậy khi chia số tròn chục cho 10 ta có thể viết ngay kết quả của phép chia n ... àn tay.
Hát tập thể.
-2 cặp HS lên bảng trình bày.
-Nhận xét bạn trao đổi theo tiêu chí đã nêu.
-Lắng nghe
-Đây là chuyện rùa và thỏ. Câu chuyện kể về cuộc thi chạy giữa rùa và thỏ. Kết quả rùa đã về đích trước thỏ trong sự chứng kiến của nhiều muông thú.
-Lắng nghe.
-2 HS tiếp nối nhau đọc truyện.
+HS 1; Trời thu mát mẻ đến đường đó.
+HS 2: Rùa không  đến trước nó.
HS đọc thầm theo dùng bút chì đánh dấu đoạn mở bài của truyện và SGK.
+Mở bài: Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông. Một con rùa đang cố sức tập chạy.
-Đọc thầm đoạn mở bài.
-1 HS đọc thành tiếng và yêu cầu nội dung, 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi để trả lời câu hỏi.
-Cách mở bài của BT3 không kể ngay vào sự việc rùa đang tập chạy mà nói ngay rùa đang thắng thỏ khi nó vốn là con vật chậm chạp hơn thỏ rất nhiều.
+Mở bài trực tiếp: kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện.
+Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.
-2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc theo để thuộc ngay tại lớp.
-4 HS nối tiếp nhau đọc từng cách mở bài. 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, trả lời câu hỏi.
+Cách a/ Là mở bài trực tiếp vì đã kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện rùa đang tập chạy bên bờ sông.
+Cách b/. c/ d/. là mở bài gián tiếp vì không kể ngay sự việc đầu tiên của câu chuyện mà nêu ý nghĩa hay những truyện khác để vào chuyện.
-Lắng nghe.
-1 HS đọc cách a/., 1 HS đọc cách b/.
-1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp theo dõi, trao đổi và trả lời câu hỏi.
-Truyện Hai bàn tay mở bài theo kiểu mở bài trực tiếp- kể ngay sự việc ở đầu câu truyện. Bác Hồ hồi ở Sài Gòn có một người bạn tên là Lê.
-Lắng nghe.
-1 HS đọc yêu cầu trong SGK.
-Có thể mở bài gián tiếp cho truện bằng lới của người kể chuyện hoặc là của Bác Lê .
-HS tự làm bài: đọc cho nhau nghe -5 đến 7 HS đọc mở bài của mình.
Có hai cách mở bài trong bài văn kể chuyện : mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp.
TIẾT 22:
KHOA HỌC
MÂY ĐƯỢC HÌNH THÀNH NHƯ THẾ NÀO ?
MƯA TỪ ĐÂU RA ?
I/ MỤC TIÊU:
 -Biết mây, mưa là sự chuyển thể của nước trong tự nhiên.
 -Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường nước tự nhiên xung quanh mình.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC:
 -Các hình minh hoạ trang 46, 47 / SGK 
 -HS chuẩn bị giấy A4, bút màu.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1 phút
4 phút
1 phút
12 phút
8 phút
10 phút
3 phút
3 phút
1.Ổn định :
2.bài cũ : Ba thể của nước 
 Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
 1) Em hãy cho biết nước tồn tại ở những thể nào ? 
 2) Em hãy vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước ?
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
3.Bài mới: Mây được hình thành như thế nào mưa từ đâu ra ?
* Giới thiệu bài: 
 - Khi trời nổi giông em thấy có hiện tượng 
gì ?
 -GV giới thiệu: Vậy mây và mưa được hình thành từ đâu ? Các em cùng học bài hôm nay để biết được điều đó.
 * Hoạt động 1: Sự hình thành mây.
 ª Mục tiêu: Trình bày mây được hình thành như thế nào.
ªCách tiến hành:
 -GV tiến hành hoạt động cặp đôi theo định hướng:
 -2 HS ngồi cạnh nhau quan sát hình vẽ, đọc mục 1, 2, 3. Sau đó cùng nhau vẽ lại và nhìn vào đó trình bày sự hình thành của mây.
 -Nhận xét các cặp trình bày và bổ sung.
 * Kết luận: Mây được hình thành từ hơi nước bay vào không khí khi gặp nhiệt độ lạnh.
 * Hoạt động 2: Mưa từ đâu ra.
 ª Mục tiêu: Giải thích được nước mưa từ đâu ra.
ªCách tiến hành:
 -GV tiến hành tương tự hoạt động 1.
 -Gọi HS lên bảng nhìn vào hình minh hoạ và trình bày toan bộ câu chuyện về giọt nước. 
 -GV nhận xét và cho điểm HS nói tốt.
 * Kết luận: Hiện tượng nước biến đổi thành hơi nước rồi thành mây, mưa. Hiện tượng đó luôn lặp đi lặp lại tạo ra vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
 -Hỏi: Khi nào thì có tuyết rơi ?
 -Gọi HS đọc mục Bạn cần biết.
 * Hoạt động 3: Trò chơi “Tôi là ai ?” 
 ª Mục tiêu: Củng cố những kiến thức đã học về sự hình thành mây và mưa.
ªCách tiến hành:
 -GV chia lớp thành 5 nhóm đặt tên là: Nước, Hơi nước, Mây trắng, Mây đen, Giọt mưa, Tuyết.
 -Yêu cầu các nhóm vẽ hình dạng của nhóm mình sau đó giới thiệu về mình với các tiêu chí sau:
 1) Tên mình là gì ?
 2) Mình ở thể nào ?
 3) Mình ở đâu ?
 4) Điều kiện nào mình biến thành người khác 
 -GV gọi các nhóm trình bày, sau đó nhận xét từng nhóm.
 1) Nhóm Giọt nước: Tôi là nước ở sông (biển, hồ). Tôi là thể lỏng nhưng khi gặp nhiệt độ cao tôi thấy mình nhẹ bỗng và bay lên cao vào không khí. Ở trên cao tôi không còn là giọt nước mà là hơi nước.
 2) Nhóm Hơi nước: Tôi là hơi nước, tôi ở trong không khí. Tôi là thể khí mà mắt thường không nhìn thấy. Nhờ chi Gió tôi bay lên cao . Càng lên cao càng lạnh tôi biến thành những hạt nước nhỏ li ti.
 3) Nhóm Mây trắng: Tôi là Mây trắng. Tôi trôi bồng bềnh trong không khí. Tôi được tạo thành nhờ những hạt nước nhỏ li ti. Chị Gió đưa tôi lên cao, ở đó rất lạnh và tôi biến thành mây đen.
 4) Nhóm Mây đen: Tôi là Mây đen. Tôi ở rất cao và nơi đó rất lạnh. Là những hạt nước nhỏ li ti càng lạnh chúng tôi càng xích lại gần nhau và chuyển sang màu đen. Chúng tôi mang nhiều nước và khi gió to, không khí lạnh chúng tôi tạo thành những hạt mưa.
 5) Nhóm giọt mưa: Tôi là Giọt mưa. Tôi ra đi từ những đám mây đen. Tôi rơi xuống đất liền, ao, hồ, sông, biển, Tôi tưới mát cho mọi vật và ở đó có thể tôi lại ra đi vào không khí, bắt đầu cuộc hành trình.
 6) Nhóm Tuyết: Tôi là Tuyết. Tôi sống ở những vùng lạnh dưới 00C. Tôi vốn là những đám mây đen mọng nước. Nhưng tôi rơi xuống tôi gặp không khí lạnh dưới 00C nên tôi là những tinh thể băng. Tôi là chất rắn.
4.Củng cố:
 -Hỏi: Tại sao chúng ta phải giữ gìn môi trường nước tự nhiên xung quanh mình ?
 -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
 5. Dặn dò :HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Kể lại câu chuyện về giọt nước cho người thân nghe; Luôn có ý thức giữ gìn môi trường nước tự nhiên quanh mình.
 -Yêu cầu HS trồng cây theo nhóm: 2 nhóm cùng trồng một cây hoa (rau, cảnh) vào chậu, 1 nhóm tưới nước cho cây hàng ngày trong vòng 1 tuần, 1 nhóm không để chuẩn bị bài 24.
Hát tập thể.
HS trả lời câu hỏi.
+ Nước tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí.
+ Nước lỏng .> khí > lỏng > rắn.
.
-Gió to, mây đen kéo mù mịt và trời đổ mưa.
-HS thảo luận.
-HS quan sát, đọc, vẽ.
-Nước ở sông, hồ, biển bay hơi vào không khí. Càng lên cao, gặp không khí lạnh hơi nước ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ li ti. Nhiều hạt nước nhỏ đó kết hợp với nhau tạo thành mây.
-HS lắng nghe.
-HS trả lời: Các đàm mây được bay lên cao hơn nhờ gió. Càng lên cao càng lạnh. Các hạt nước nhỏ kết hợp thành những giọt nước lớn hơn, trĩu nặng và rơi xuống tạo thành mưa. Nước mưa lại rơi xuống sông, hồ, ao, đất liền.
-HS trình bày
-HS lắng nghe.
-Khi hạt nước trĩu nặng rơi xuống gặp nhiệt độ thấp dưới 00C hạt nước sẽ thành tuyết.
-HS đọc.
-HS tiến hành hoạt động.
-Vẽ và chuẩn bị lời thoại. Trình bày trước nhóm để tham khảo, nhận xét, tìm được lời giới thiêu hay nhất.
-Nhóm cử đại diện trình bày hình vẽ và lời giới thiệu.
-Cả lớp lắng nghe.
Đại diện từng nhóm lên trình bày.
-HS phát biểu theo ý nghĩ:
* Vì nước rất quan trọng.
* Vì nước biến đổi thành hơi nước rồi lại thành nước và chúng ta sử dụng.
HS đọc mục bạn cần biết.
Tiết 11: SINH HOẠT TẬP THỂ 
I. Mục tiêu:
-Điểm lại tình hình tuần 11 đề ra kế hoạch tuần 12
-Rút kinh nghiệm những tồn tại trong tuần trước chấn chỉnh lại nề nếp lớp, tác phong học tập
II/ Nội dung sinh hoạt:
 1/ Đánh giá lại tình hình tuần 11
 * Các tổ báo cáo tình hình thi đua trong tuần
 * GV nhận xét chung
-Lớp duy trì tốt sĩ số, các nề nếp thi đua tương đối ổn định
-Về học tập các em thực hiện hiện tốt nề nếp truy bài đầu giờ
-Vệ sinh lớp gọn gàng sạch sẽ 
-Vệ sinh cá nhân tương đối sạch sẽ sạch sẽ
 * Một số tồn tại:
-Lớp còn một số em quên dụng cụ học tập môn Kĩ thuật 
-Trong lớ p vẫn còn một số học sinh lơ đãng , không chú ý trong giờ học,
-Về vệ sinh cá nhân , một số em chưa thật gọn gàng sạch sẽ 
 à Nhắc nhở các em rút kinh nghiệm trong tuần sau
 2/ Kế hoạch tuần 12
-Tiếp tục ổn định nề nếp lớp, nề nếp học tập 
-Nhắc HS thi đua rèn chữ viết 
-Phát động phong trào thi đua giữa các tổ
-Phát động phong trào thi đuahọc tập tốt , rèn luyện tốt chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20 - 11
-Giáo dục các em đoàn kết giúp nhau trong học tập, xây dựng đôi bạn cùng tiến 
-Nhắc HS giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, chăm sóc cây xanh trong lớp
-Nhắc HS duy trì tốt nề nếp truy bài đầu giờ
-Nhắc HS nề nếp giữ vệ sinh,không xả rác nhất là trong giờ ra chơi .
-Nhắc HS đi học phải có đầy đủ sách vở dụng cụ học tập, tập vở trình bày sạch đẹp đúng quy định
 Soạn xong ngày 3 /11/ 2010 Kí duyệt ngày 6 tháng 11 năm 2010
 .
 NGYỄN THỊ THU HỒNG ĐIỀN NGỌC THỦY 

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN LOP 4 TUAN 11 CHUAN KTKN.doc