Giáo án Lớp 4 - Tuần 6 - GV: Dung Thị Thu Lan

Giáo án Lớp 4 - Tuần 6 - GV: Dung Thị Thu Lan

Tiết 11 Môn : Tập đọc Ngày 10 / 10 / 2005

 NỖI DẰN VẶT CỦA AN – ĐRÂY - CA

I. MỤC TIÊU:

 1. Đọc trơn toàn bài, biết đọc diễn cảm bài văn với giọng trầm, buồn, xúc động thể hiện sự ân hận, dằn vặt của An-Đrây-Ca trước cái chết của ông. Đọc phân biệt lời nhân vật và lời người kể chuyện.

 2. Hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài.

 Hiểu nội dung câu chuyện : Nỗi dằn vặt của An-Đrây-Ca thể hiện phẩm chất đáng quí – tình cảm yêu thương và ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân.

II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

 Tranh minh hoạ trong SGK.

 Bảng phụ viết sẵn câu văn hướng dẫn HS luyện đọc.

III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:

 

doc 67 trang Người đăng buihue123 Lượt xem 616Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 6 - GV: Dung Thị Thu Lan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 11	Môn : Tập đọc	Ngày 10 / 10 / 2005
	NỖI DẰN VẶT CỦA AN – ĐRÂY - CA	 
I. MỤC TIÊU:
	1. Đọc trơn toàn bài, biết đọc diễn cảm bài văn với giọng trầm, buồn, xúc động thể hiện sự ân hận, dằn vặt của An-Đrây-Ca trước cái chết của ông. Đọc phân biệt lời nhân vật và lời người kể chuyện.
	2. Hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài. 
	Hiểu nội dung câu chuyện : Nỗi dằn vặt của An-Đrây-Ca thể hiện phẩm chất đáng quí – tình cảm yêu thương và ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	Tranh minh hoạ trong SGK.
	Bảng phụ viết sẵn câu văn hướng dẫn HS luyện đọc.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
 1
2
3
4
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Gọi HS đọc thuộc lòng bài thơ Gà Trống và Cáo trả lời câu hỏi về nội dung bài thơ.
- 1 HS nhận xét về tính cách của hai nhân vật Gà Trống và Cáo.
Nhận xét bài cũ.
2. Bài mới:
Giới thiệu bài: Câu chuyện Nỗi dằn vặt của An-Đrây-Ca sẽ cho các em biết An-Đrây-Ca có phẩm chất rất đáng quí mà không phải ai cũng có. Đó là phẩm chất gì ? Bài học này sẽ giúp các em hiểu điều đó.
Hướng dẫn luyện đọc :
 - Đọc từng đoạn.
- Theo dõi HS đọc và chỉnh sửa lỗi phát âm nếu HS mắc lỗi. Chú ý:
 + Phát âm đúng An-Đrây-Ca.
 + Nghỉ hơi đúng ở câu : Chơi một lúc mới nhớ lời mẹ dặn, em vội chạy một mạch đến cửa hàng / mua thuốc / rồi mang về nhà.
- Yêu cầu HS đọc thầm phần chú thích các từ mới ở cuối bài. 
- Đọc theo cặp.
- Gọi HS đọc lại bài.
- GV đọc diễn cảm cả bài.
Hướng dẫn HS tìm hiểu bài :
- Yêu cầu các nhóm đọc và trả lời các câu hỏi, sau đó đại diện các nhóm trình bày trước lớp. GV nhận xét và tổng kết.
 - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1, trả lời các câu hỏi : 
 + Khi câu chuyện xảy ra, An-Đrây-Ca mấy tuổi, hoàn cảnh gia đình em lúc đó như thế nào?
 + Em bảo An-Đrây-Ca đi mua thuốc cho ông, thái độ của An-Đrây-Ca thế nào?
 + An-Đrây-Ca đã làm gì trên đường đi mua thuốc cho ông?
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2, trả lời các câu hỏi : 
 + Chuyện gì xảy ra khi An-Đrây-Ca mang thuốc về nhà?
 + An-Đrây-Ca tự dằn vặt mình như thế nào?
 + Câu chuyện cho thấy An-Đrây-Ca là một cậu bé như thế nào?
Hướng dẫn HS đọc diễn cảm :
- Yêu cầu HS đọc bài. GV hướng dẫn : 
 + Nghỉ hơi đúng sau các cụm từ , đọc đúng giọng ở các câu hỏi, câu cảm, chú ý nhấn giọng ở các từ gợi tả, gợi cảm.
- GV đọc diễn cảm đoạn 1.
- Yêu cầu HS đọc diễn cảm. GV theo dõi, uốn nắn.
- Thi đọc diễn cảm. 
- HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn.
 + Đoạn 1 : Từ dầu cho đến mang về nhà.
 + Đoạn 2 : Phần còn lại.
 - Sửa lỗi phát âm theo hướng dẫn của GV.
- Thực hiện theo yêu cầu của GV.
- HS luyệïn đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc cả bài.
- Theo dõi GV đọc bài.
 - Thực hiện theo yêu cầu của GV.
 - HS đọc thầm và trả lời : 
 + An-Đrây-Ca lúc đó mới chín tuổi, em sống cùng ông và mẹ. Ông đang ốm rất nặng.
 + An-Đrây-Ca nhanh nhẹn đi ngay.
 + An-Đrây-Ca được các bạn đang chơi đá bóng rủ nhập cuộc, mải chơi nên quên lời mẹ dặn. Mãi sau em mới nhớ ra, chạy đến cửa hàng mua thuốc mang về.
- 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm và trả lời : 
 + An-Đrây-Ca hoảng hốt thấy mẹ đang khóc nấc lên. Ông đã qua đời.
 + An-Đrây-Ca oà khóc khi biết ông đã qua đời. Bạn cho rằng chỉ vì mình mải chơi bóng, mua thuốc về chậm mà ông chết.
 - An-Đrây-Ca kể hết mọi chuyện cho mẹ nghe.
 - Mẹ an ủi, bảo An-Đrây-Ca không có lỗi nhưng An-Đrây-Ca không nghĩ như vậy. Cả đêm bạn nức nở đưới gốc cây táo do ông trồng. Mãi khi đã lớn, bạn vẫn tự dằn vặt mình.
 + An-Đrây-Ca rất yêu thương ông, không tha thứ cho mình vì ông sắp chết còn mải chơi bóng, mang thuốc về nhà muộn. / An-Đrây-Ca rất có ý thừc trách nhiệm, trung thực và nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân. . . .
 - 4 HS nối tiếp nhau đọc 1 đoạn củabài theo sự hướng dẫn của GV.
- Cả lớp theo dõi.
- HS luyện đọc diễn cảm đoạn văn theo cặp.
 - Một vài HS thi đọc diễn cảm trước lớp.
5
Củng cố, dặn dò:
- Đặt lại tên cho truyện theo ý nghĩ của truyện? ( Chú bé trung thực / Chú bé giàu tình cảm / tự trách nhiệm / Nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân. / . . . )
- Nói lời an ủi của em với An-Đrây-Ca. (Bạn đừng ân hận nữa. Ông bạn chắc rất hiểu tấm lòng của bạn. . . .
- Về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn
- Chuẩn bị bài: Chị em tôi.
- Nhận xét tiết học.
Tiết 6	Môn : Chính tả	Ngày10/10/2005
Nghe – viết : NGƯỜI VIẾT TRUYỆN THẬT THÀ
Phân biệt : s/x ; dấu hỏi/ dấu ngã
I. MỤC TIÊU:
	1. Nghe - viết chính tả, trình bày đúng truyện ngắn Người viết truyện thật thà.
	2. Biết tự phát hiện lỗi và sửa lỗi trong bài chính tả.
	3. Tìm và viết đúng chính ta các từ láy có tiếng chứa các âm dầu s/x hoặc thanh hỏi/ thanh ngã.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	Giấy khổ lớn viết sẵn nội dung bài tập 3a.
	Bảng phụ viết sẵn nội dung bài tập 2.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
3
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Gọi 2 học sinh lên bảng viết, cả lớp viết vào bảng con : chen chân, len qua, nộp bài, làm bài.
- Một HS đọc thuộc lòng câu đố ở bài tập 3 tiết trước.
- Nhận xét và cho điểm từng học sinh. 
 2. Bài mới:
Giới thiệu bài: Trong tiết chính tả hôm nay, các em sẽ nghe cô đọc và viết đúng chính tả của bài Người viết truyện thật thà. Sau đó sẽ Tìm và viết đúng chính ta các từ láy có tiếng chứa các âm dầu s/x hoặc thanh hỏi/ thanh ngã.
Hướng dẫn HS nghe - viết:
- GV đọc một lần bài viết.
- Yêu cầu HS đọc bài viết. 
+ Nội dung bài này nói lên điều gì?
- Yêu cầu HS đọc thầm lại truyện.
+ Những chữ nào trong đoạn văn cần viết hoa?
- Hướng dẫn HS luyện viết từ ngữ khó : Pháp, Ban-dắc, thẹn.
- GV nhắc nhở HS: Ghi tên đề bài vào giữa dòng, sau khi chấm xuống dòng chữ dầu nhớ viết hoa, viết lùi vào 1 ô. Chú ý tư thế ngồi viết.
- Yêu cầu HS gấp sách.
- GV đọc bài cho HS viết.
- GV đọc lại toàn bài chính tả 1 lượt.
- Chấm chữa 8 bài.
- GV nhận xét bài viết của HS.
Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả:
Bài 2 : 
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập.
- Đề bài yêu cầu gì?
- GV hướng dẫn :
+ Tên bài cần sửa lỗi là: Người viết truyện thật thà.
+ Sửa tất cả các lỗi có trong bài, không phải chỉ sửa lỗi am đầu s/x hoặc lỗi về dấu hỏi/dấu ngã.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Yêu cầu HS đọc bài làm của mình.
- GV theo dõi, nhận xét. tuyên dương những HS viết không sai chính tả.
Bài 3 :
- GV chọn cho HS làm phần a.
- Yêu cầu HS đọc đề bài.
- Đề bài yêu cầu gì?
- Thế nào là từ láy?
- Yêu cầu HS làm bài.
- Yêu cầu HS đọc bài làm của mình.
- GV theo dõi nhận xét, tuyên dương những học sinh tìm được nhiều từ và đúng. 
- Theo dõi.
- 1 em đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm bài viết.
+ Ban-dắc là một nhà văn nổi tiếng toàn thế giới, có tài tưởng tượng tuyệt vời khi sáng tác các tác phẩm văn học nhưng trong cuộc sống lại là một người rất thật thà, không bao giờ biết nói dối.
- Cả lớp đọc thầm bài viết.
+ Chữ đầu câu, tên riêng : Chôm.
- 1 HS lên bảng viết, cả lớp viết vào bảng con các từ GV vừa hướng dẫn.
- Theo dõi.
- Thực hiện theo yêu cầu của GV. 
- HS viết bài vào vở.
NGƯỜI VIẾT TRUYỆN THẬT THÀ
 Nhà văn pháp nổi tiếng Ban-dắc và vợ được mời đi dự tiệc. Lúc sắp lên xe, ông bảo vợ :
- Anh không muốn ngồi ăn lâu, nhưng chưa biết nên nói thế nào đây.
Vợ ông bật cười :
- Anh từng tưởng tượng ra bao nhiêu truyện ngắn, truyện dài, nay nghĩ ra một cái kế để về sớm thì khó gì.
Ban-dắc nói :
- Víết văn là một chuyện khác. Anh có bíếât nói dối bao giờ đâu. Nếi bắt anh nói dối, anh sẽ thẹn đỏ mặt và ấp úng cho mà xem.
- HS soát lại bài.
- HS đổi chéo vở soát lỗi cho nhau, tự sửa những lỗi viết sai bên lề.
- Theo dõi để rút kinh nghiệm cho bài viết sau.
- 1 em đọc đề bài, cảø lớp đọc thầm.
- Tập phát hiện và sửa lỗi chính tả.
- Theo dõi.
- Tự đọc bài, phát hiện lỗi và sửa lỗi chính tả trong bài của mình.
- Một số em đọc bài làm của mình, HS cả lớp nhận xét kết quả bài làm của bạn.
- 1 em đọc đề bài, cả lớp đọc thầm.
- Tìm các từ láy có tiếng chứa âm s/x.
- Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần giống nhau gọi là từ láy.
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào bảng con.
+ Từ láy có tiếng chứa âm đầu s : suôn sẻ, sẵn sàng, săn sóc, sần sùi, . . .
+ Từ láy có tiếng chứa âm đầu x : xa xa, xanh xao, xót xa, xúm xít, . .. 
- Một số em đọc bài làm của mình. Cả lớp theo dõi, nhận xét.
 4
Củng cố, dặn dò:
- Vừa viết chính tả bài gì ?
- Nêu cách trình bày bài chính tả dưới dạng đoạn văn?
- Nhắc những HS viết sai lỗi trong bài viết về nhà viết lại mỗi lỗi hai dòng.
- Chuẩn bị bản đồ có tên các quận, huyện, thị xã, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở tỉnh hoặc thành phồ nơi em ở.
- GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những HS viết chính tả đúng. 
Tiết 26	Môn : Toán	Ngày 10/10/2005
	LUYỆN TẬP
I. MỤC TIÊU:
	Giúp ho ... p đất đỏ ba dan dày, tuy không phì nhiêu bằng ở cao nguyên Đắk Lắk. Mùa khô ở đây không khắc nghiệt lắm, vẫn có mưa ngay cả trong những tháng hạn nhất nên cao nguyên lúc nào cũng có màu xanh.
Nhóm 4: Cao nguyên Lâm Viên có địa hình phức tạp, nhiều núi cao, thung lũng sâu, sông, suối có nhiều thác ghềnh. Cao nguyên có khí hậu mát quanh năm.
- HS làm việc cá nhân, dựa vào mục 2 và bảng số liệu ở mục 2 trong SGK, từng HS trả lời các câu hỏi của GV
+ Ở Buôn Ma Thuột mùa mưa vào những tháng 5, 6, 7, 8, 9, 10 . Mùa khô vào những tháng 1, 2, 3, 4, 11, 12
+ Khí hậu ở Tây Nguyên có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô
+ Mùa mưa ở Tây Nguyên thường có những ngày mưa kéo dài liên miên, cả rừng núi bị phủ một bức màn nước trắng xóa. Mùa khô, trời nắng gay gắt, đất khô, vụn bở
4
Củng cố, dặn dò:
- Trình bày những đặc điểm tiêu biểu về vị trí, địa hình và khí hậu của Tây Nguyên
- HS đọc ghi nhớ trong SGK
- Nhận xét tiết học
Tiết:12 Môn : Tập làm văn Ngày 14 /10/2005
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN KỂ CHUYỆN
I. MỤC TIÊU : 
	Dựa vào tranh minh hoạ và lời gợi ý, xây dựng được cốt truyện Ba lưỡi rìu.
	Xây dựng đoạn văn kể chuyện kết hợp miêu tả hình dáng nhân vật, đặc điểm của các sự vật.
	Hiểu được nội dung, ý nghĩa truyện.
	Lời kể tự nhiên, sinh động, sáng tạo trong văn miêu tả.
	Nhận xét, đánh giáđược lời bạn kể theo các tiêu chí đã nêu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
	SGK, phấn.
	Tranh minh hoạ trong SGK.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP :
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1.
2.
1. Bài cũ:
Em hãy đọc lại nội dung ghi nhớ trong tiết TLV đoạn văn trong bài văn kể chuyện.
Gọi 2 học sinh kể lại phần thân đoạn.
Gọi 1 học sinh kể lại toàn truyện Hai mẹ con và bà tiên.
Nhận xét bài cũ.
2. Bài mới: 
Giới thiệu bài: Muốn kể câu chuyện hay, hấp dẫn phải có từng đoạn truyện hay gộp thành. Bài học hôm nay giúp các em xây dựng những đoạn văn kể chuyện hay, hấp dẫn.
Hướng dẫn làm bài tập:
Bài 1:
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài.
- Dán 6 tranh minh hoạ theo đúng thứ tự như trong SGK lên bảng. Yêu cầu học sinhquan sát đọc thầm lời dưới mỗi bức tranh và trả lời câu hỏi.
+ Truyện có những nhân vật nào?
+ Câu chuyện kể lại chuyện gì?
+ Truyện có ý nghĩa gì?
- Câu truyện kể lại việc chàng trai được tiên ông thử thách tính thật thà trung thực qua những lưỡi rìu.
- Yêu cầu HS đọc lời gợi ý dưới mỗi bức tranh.
- Yêu cầu HS dựa vào tranh minh hoạ, kể lại cốt truyện Ba lưỡi rìu.
- GV sửa chữa cho từng HS, nhắc HS nói ngắn gọn, đủ nội dung chính.
- Nhận xét tuyên dương những HS nhớ cốt truyện và lời kể có sáng tạo.
Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu. 
- Để phát triển ý thành một đoạn văn kể truyện, các em cần quan sát kĩ trnh minh hoạ, hình dung mỗi nhân vật trong tranh đang làm gì, nói gì, ngoại hình nhân vật như thế nào, chiếc rìu trong tranh là rìu sắt, rìu vàng hay bạc. Từ đó tìm những từ ngữ để miêu tả cho thích hợp vàhấp dẫn người nghe.
- GV làm mẩu tranh một.
- Yêu cầu HS quan sát tranh, đọc thầm ý dưới bức tranh và trả lời câu hỏi. GV ghi nhanh câu trả lời lên bảng.
+ Anh chàng tiều phu làm gì?
+ Khi đó chàng trai nói gì?
+Hình dáng của chàng tiều phu như thế nào?
+ Lưỡi rùi của chàng trai như thế nào?
- Gọi HS xây dựng đoạn một của truyện dựa vào các câu trả lời.
- Gọi HS nhận xét.
- Yêu cầu HS hoạt động trong nhóm với 5 tranh còn lại. Chia lớp thành 10 nhóm, 2 nhóm cùng một nội dung.
- Gọi hai nhóm có cùng nội dung đọc phần câu hỏi của mình. GV nhận xét, ghi những ý chính lên bảng lớp.
- GV tổ chức cho HS thi kể từng đoạn. GV có thể tổ chức cho nhiều lượt HS thi kể tuỳ thuộc vào thời gian.
- Nhận xét sau mỗi lượt HS kể.
- Tổ chức cho HS thi kể toàn chuyện.
- Nhận xét cho điểm HS.
- 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
- Quan sát tranh monh hoạ, đọc thầm phần lời. Tiếp nối nhau trả lời câu hỏi.
- Truyện có hai nhân vật: chàng tiều phu và cụ già (tiên ông).
- Câu chuyện kể lại việc chàng trai nghèo đi đốn củi và được ông tiên thử thách tính thật thà, trung thực qua việc mất rìu.
- Truyện khuyên chúng ta hãy trung thực, thật thà trong cuộc sống sẽ được hưởng hạnh phúc.
- Lắng nghe.
- 6 học sinh nối nhau đọc, mỗi học sinh một bức tranh.
- 3 đến 5 học sinh kể cốt truyện.
- 2 HS nối nhau đọc yêu cầu thành tiếng.
- Lắng nghe.
- Quan sát đọc thầm.
- Chàng tiều phu đang đốn củi thì chẳng may lưỡi rìu bị văng xuống sông.
- Chàng nói: “ cả gia tài nhà ta chỉ có lưỡi rìu này. Nay mất rìu không biết làm gì để sống đây.”
- Chàng trai nghèo ở trần, đóng khố, người nhễ nhại mồ hôi, đầu quấn một chiếc khăn màu nâu.
- Lưỡi rìu sắt của chàng bóng loáng.
- Hai HS kể đoạn 1.
- Nhận xét lời kể của bạn.
- Hoạt động trong nhóm. Một HS hỏi câu hỏi cho các thành viên trong nhóm trả lời, thư kí ghi câu trả lời vào giấy. Sau đó trong nhóm cùng xây dựng đoạn văn theo yêu càu được giao.
- Đọc phần trả lời câu hỏi.
- Mỗi nhóm cử 1 HS thi kể một đoạn.
- 2-3 HS kể toàn truyện.
3
Củng cố, dặên dò :
- Câu chuyện nói lên điều gì?
- GV nhận xét tiết học.
- Khuyến khích học sinh về nhà viết lại câu chuyện đã kể ở lớp.
Tiết: 12	Kĩ thuật 	Ngày 14 / 10 / 2005
KHÂU VIỀN ĐƯỜNG GẤP MÉP VẢI
BẰNG MŨI KHÂU ĐỘT
I. MỤC TIÊU:
	- HS biết cách gấp mép vải và khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa hoặc đột mau
	- Gấp được mép vải và khâu viền được đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa hoặc đột mau đúng quy trình, đúng kĩ thuật
	- Yêu thích sản phẩm mình làm được.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	- Mẫu đường gấp mép vải được khâu viền bằng mũi khâu có kích thước đủ lớn và một số sản phẩm có đường khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột hoặc may bằng máy (quần, áo, vỏ gối, túi xách tay bằng vải).
	- Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
	 + Một mảnh vải trắng hoặc màu, kích thước 20 cm x 30 cm
	 + Len (hoặc sợi) khác màu vải
	 + Kim khâu len , kéo cắt vải, bút chì, thước
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Thế nào là khâu đột mau?
- Kĩ thuật khâu đột mau có những điểm nào giống và khác so với kĩ thuật khâu đột thưa?
- Kiểm tra vật liệu, dụng cụ HS chuẩn bị
2. Bài mới:
Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ học cách KHÂU VIỀN ĐƯỜNG GẤP MÉP VẢI BẰNG MŨI KHÂU ĐỘT
 Hướng dẫn HS quan sát và nhận xét mẫu:
+ GV giới thiệu mẫu, hướng dẫn HS quan sát, nhận xét đường gấp mép vải và đường khâu viền trên mẫu.
- GV nhận xét và tóm tắt đặc điểm đường khâu viền gấp mép vải
- GV hướng dẫn thao tác kĩ thuật
+ Hướng dẫn HS quan sát hình 1, 2, 3, 4 (SGK) để nêu các bước thực hiện
+ Hướng dẫn HS đọc nội dung của mục 1, kết hợp quan sát hình 1, hình 2a, 2b (SGK) để trả lời câu hỏi về cách gấp mép vải
- GV ghim trên bảng mảnh vải, yêu cầu HS thực hiện thao tác vạch hai đường dấu lên mảnh vải và thực hiện thao tác gấp mép vải
- GV nhận xét. 
- Hướng dẫn kết hợp đọc nội dung của mục 2, mục 3 với quan sát hình 3, hình 4 (SGK) để nêu cách thực hiện các thao tác khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột 
- Nhận xét chung và lưu ý HS khâu lược được thực hiện ở mặt trái mảnh vải, còn khâu viền đường gấp mép thì thực hiện ở mặt phải của vải.
- HS quan sát nhận xét đường gấp mép vải và đường khâu viền trên mẫu
+ Mép vải được gấp hai lần. Đường gấp mép ở mặt trái của mảnh vải và được khâu bằng mũi khâu đột thưa hoặc đột mau. Đường khâu thực hiện ở mặt phải mảnh vải.
- HS quan sát hình 1, 2, 3, 4 (SGK) để nêu các bước thực hiện:
+ Gấp mép vải theo đường dấu
+ Khâu lược đường gấp mép vải
+ Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột
- HS đọc nội dung của mục 1, kết hợp quan sát hình 1, hình 2a, 2b (SGK) để trả lời câu hỏi về cách gấp mép vải
+ Đặt mảnh vải lên bàn, mặt trái ở trên. Vuốt phẳng mặt vải. Kẻ hai đường thẳng cách đều ở mặt trái vải: đường thứ nhất cách mép vải 1 cm, đường thứ hai cách đường thứ nhất 2 cm.
+ Gấp mép vải lần một: Gấp theo đường dấu thứ nhất. Miết kĩ đường gấp rồi gấp mép vải lần thứ hai
- 1 – 2 HS thực hiện thao tác vạch hai đường dấu lên mảnh vải được ghim trên bảng
- 1 HS thực hiện thao tác gấp mép vải
- HS đọc nội dung của mục 2, mục 3 với quan sát hình 3, hình 4 (SGK) để nêu cách thực hiện các thao tác khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột:
+ Khâu lược
+ Lật mặt vải có đường gấp mép ra phía sau
+ vạch 1 đường dấu ở mặt phải của vải, cách mép gấp phía trên 17 mm
+ Khâu các mũi khâu đột thưa hoặc đột mau theo đường vạch dấu
+ Lật vải và nút chỉ cuối đường khâu
+ Rút bỏ sợi chỉ khâu lược.
- 2 – 3 HS đọc mục 2 của phần ghi nhớ
3
Củng cố, dặn dò:
- Nêu các bước thực hiện khâu viền đường gấp mép vải?
- GV nhận xét sự chuẩn bị, tinh thần thái độ học tập của HS
- Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ để thực hành bài “ Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột”.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 6 - THANG 10.doc