Trường Tiểu học Đồng Tâm được thành lập từ năm 1992 tách ra từ trường phổ thông cơ sở Đồng Tâm theo Quyết định của UBND Huyện Mỹ Đức. Trong 25 năm qua Nhà trường đã phấn đấu không ngừng, hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của từng năm học. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng nhà trường từng bước phát triển bền vững và ngày càng phát triển.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2016 – 2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận hành và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của Trường Tiểu học Đồng Tâm là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Thông Tư 22 và Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD&ĐT về ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học; cùng với các trường trong huyện xây dựng ngành giáo dục Mỹ Đức ngày càng phát triển.
PHÒNG GD&ĐT MỸ ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH ĐỒNG TÂM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 16/KHCL-TH Đồng Tâm, ngày 4 tháng 1 năm 2017 KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TÂM GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 Trường Tiểu học Đồng Tâm được thành lập từ năm 1992 tách ra từ trường phổ thông cơ sở Đồng Tâm theo Quyết định của UBND Huyện Mỹ Đức. Trong 25 năm qua Nhà trường đã phấn đấu không ngừng, hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của từng năm học. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng nhà trường từng bước phát triển bền vững và ngày càng phát triển. Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2016 – 2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận hành và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của Trường Tiểu học Đồng Tâm là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Thông Tư 22 và Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD&ĐT về ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học; cùng với các trường trong huyện xây dựng ngành giáo dục Mỹ Đức ngày càng phát triển. Nhà trường đã không ngừng xây dựng và phát triển về chất lượng, quy mô, tạo môi trường “Xanh-Sạch-Đẹp và An toàn”, là một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh. Bởi nhà trường trong những năm qua đạt nhiều thành tích đáng phấn khởi và rất tự hào, cụ thể như: Năm 2010 được UBND Thành phố cấp giấy chứng nhận cơ quan văn hóa theo Quyết định số 3367/QĐ-UBND ký ngày 16 tháng 12 năm 2010. Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng trường đạt loại Xuất sắc về “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2010-2011 theo Quyết định số 7729/QĐ-SGDĐT ký ngày 23 tháng 09 năm 2011. Năm 2012 được UBND Thành phố Hà Nội cấp Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo Quyết định số 5101/QĐ-UBND ký ngày 13 tháng 11 năm 2012. Năm 2013 Sở GD&ĐT Hà Nội cấp giấy Chứng nhận đạt danh hiệu Thư viện trường học Tiên tiến theo Quyết định số 1972/QĐ-SGD&ĐT ký ngày 17 tháng 8 năm 2013. Năm 2015 được UBND Thành phố Hà Nội cấp tặng bằng khen đà hoàn thành xuất săc trong phong trào thi đua dạy tốt học tốt năm học 2014-2015 theo Quyết định số 5101/QĐ-UBND ký ngày 13 tháng 11 năm 2015. Sở GD&ĐT Hà Nội cấp Giấy chứng nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 theo Quyết định số 393/QĐ-GD&ĐT ký ngày 28 tháng 7 năm 2016. Năm 2016 được bộ trưởng Bộ GD&ĐT tặng bằng khen đà hoàn thành xuất săc trong phong trào thi đua dạy tốt học tốt năm học 2015-2016 theo quyết định số 4626/QD-BGDĐT ký ngày 18/10/2016 Từ năm 2006 đến nay Nhà trường nhiều năm đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến; Lao động xuất sắc. I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG. 1. Môi trường bên trong. 1.1. Điểm mạnh: a) Đội ngũ. Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường hiện có: 45 người Trong đó: - Ban giám hiệu: 03 - Giáo viên: 32 - Nhân viên: 10. - Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn và trên chuẩn . - Công tác tổ chức quản lý: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo; Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế; Công tác tổ chức triển khai kiểm tra, đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới, được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường và lãnh đạo địa phương. - Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: Nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển; chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm hầu hết đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. b) Chất lượng học sinh. + Phẩm chất: Đạt 100%. + Năng lực: Chất lượng đại trà hằng năm tăng lên, duy trì tỷ lệ hoàn thành chương trình lớp học 100%. Hoàn thành chương trình bậc Tiểu học đạt 100%. c) Cơ sở vật chất: Trường có tổng diện tích đất 9340m bình quân Trường hiện có 1 cơ sở chính, gồm có 22 phòng. Trong đó: + 20 phòng học/21 lớp. + 01 phòng Tin học + 01 phòng Nghệ thuật + 01 phòng Thư viện + 01 phòng Thiết bị + 01 phòng Hội đồng + 01 phòng Hiệu trưởng + 01 phòng P. Hiệu trưởng + Kế toán + 01 phòng Đội + 01 phòng Y tế + 01 phòng truyền thống ( Phòng học) + 01 phòng bảo vệ 1.2. Điểm yếu. a) Ban Giám hiệu: Xử lý một số công việc còn mang tính tình cảm. b) Đội ngũ giáo viên, nhân viên: Đội ngũ giáo viên văn hóa còn thiếu so với quy định chưa đáp ứng được yêu cầu của đòi hỏi. Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh; chưa chủ động tìm hiểu, tự học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, sự tín nhiệm của học sinh, đồng nghiệp và nhân dân còn thấp. c) Chất lượng học sinh: Là con em nông thôn, điều kiện gia đình còn khó khăn, đa số có cha mẹ làm nông, một bộ phận phụ huynh ít quan tâm đến giáo dục nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập; học sinh đạt giải cấp huyện, tỉnh còn ít. d) Cơ sở vật chất: Còn thiếu một số phòng học chức năng, các trang thiết bị về ứng dụng công nghệ thông tin; tuy có đầu tư nhưng chưa đáp ứng so với nhu cầu hiện nay. 2. Môi trường bên ngoài: 2.1. Cơ hội: - Có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự đồng thuận, đoàn kết của tập thể đội ngũ; có sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh. - Đội ngũ cán bộ, giáo viên đều đạt chuẩn trở lên, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá tốt. - Công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm. 2.2. Thách thức. - Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập. - Chất lượng đội ngũ phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. - Việc ứng dụng trong công nghệ thông tin vào giảng dạy, quản lý và trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên. II. CÁC VẤN ĐỀ CHIẾN LƯỢC. 1. Các vấn đề ưu tiên giải quyết. 1.1. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh. 1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. 1.3. Nâng cao chất lượng đại trà học sinh; đào tạo học sinh mũi nhọn. 1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học và công tác quản lý. 1.5. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị. 1.6. Xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. 2. Định hướng chiến lược. 2.1. Sứ mệnh: Tạo dựng môi trường giáo dục thân thiện, sáng tạo, chất lượng, năng động để mỗi học sinh, cán bộ giáo viên, nhân viên phát triển tối đa khả năng của bản thân, đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành, của đất nước. 2.2. Tầm nhìn: Trở thành một ngôi trường có chất lượng, là địa chỉ tin cậy để phụ huynh gửi gắm con em mình, nơi giáo viên và học sinh luôn năng động, sáng tạo và vươn tới thành công. 2.3. Giá trị. - Tinh thần đoàn kết - Tư duy độc lập - Tính trung thực - Dân chủ, kỷ cương - Sự hợp tác - Tinh thần trách nhiệm III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG. 1. Mục tiêu chung. Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục toàn diện, là mô hình giáo dục phù hợp với xu thế phát triển của ngành, của đất nước. 2. Chỉ tiêu cụ thể. 2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên. - Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi 80% trở lên. - Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên sử dụng thành thạo máy tính. - Có 90% CBGV-NV trình độ trên chuẩn. Trong đó CBQL và GV đạt 100%. - Có giáo viên đạt giải cấp thành phố. - Không có CBGV-NV vi phạm pháp luật, vi phạm Quy chế, quy định của ngành và của đơn vị. 2.2. Học sinh. a) Qui mô: + Lớp học: Từ 21 đến126 lớp. + Học sinh: Từ 672 đến 960 học sinh. b) Chất lượng: - Phẩm chất: + Đạt 100 % + Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, biết giao tiếp có văn hoá; tích cực, tự nguyện tham gia các hoạt động. - Năng lực: + Hoàn thành: 100% + Có học sinh đạt giải các hội thi cấp huyện, cấp tỉnh. + Hoàn thành chương trình bậc Tiểu học hằng năm đạt 100% 2.3. Cơ sở vật chất - Tham mưu các cấp đầu tư xây dựng các phòng chức năng, nhà đa năng và các trang thiết bị phục vụ dạy học đáp ứng kịp với nhu cầu đổi mới hiện nay. - Xây dựng vườn hoa, khuôn viên, sân chơi, bãi tập đảm bảo môi trường sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn” 2.4. Danh hiệu: - Giai đoạn 2016 – 2018: Tập thể lao động tiên tiến. - Giai đoạn 2018 – 2020: Tập thể lao động xuất sắc. - Nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. IV. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC. 1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh. - Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá, nhận xét học sinh theo Thông tư 30 và thông tư 22. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản. - Người phụ trách: Ban giám hiệu, Đoàn, Đội, tổ chuyên môn và giáo viên. 2. Xây dựng và phát triển đội ngũ. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Người phụ trách: Ban Giám hiệu, Công đoàn, các tổ trưởng chuyên môn. 3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục. - Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quang trường lớp, trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. - Tham mưu xây dựng đầy đủ các phòng chức năng, trang thiết bị. - Người phụ trách: Ban giám hiệu, Công đoàn, giáo viên, nhân viên. 4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. - Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, báo cáo, trao đổi thông tin, giáo án điện tửgóp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. - Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được thành thạo máy tính. - Người phụ trách: Ban giám hiệu, tổ công nghệ thông tin. 5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục. - Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. - Huy động các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường: + Nguồn ngân sách nhà nước. + Nguồn ngoài ngân sách. + Nguồn xã hội hoá giáo dục. - Người phụ trách: Ban giám hiệu, Công đoàn, Ban đại diện CMHS. 6. Xây dựng thương hiệu: - Tạo thương hiệu và sự tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường. - Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh. - Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường. - Người phụ trách: Tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh. V. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN. 1. Hội đồng trường ra Quyết nghị triển khai kế hoạch chiến lược 5 năm của trường giai đoạn 2016 – 2020. 2. Ban giám hiệu lập kế hoạch triển khai từng năm học, học kỳ, tháng, tuần. 3. Các tổ khối, đoàn thể xây dựng kế hoạch phù hợp để tổ chức thực hiện theo từng năm, học kỳ, tháng, tuần. 4. Hằng tuần, tháng, họp giao ban, họp cơ quan để rà soát công việc; kịp thời bổ sung những thiếu sót hoặc điều chỉnh các kế hoạch chưa hoàn chỉnh. 5. Từng năm học Hội đồng trường và nhà trường, các đoàn thể, tổ khối họp tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm các việc làm, các chỉ tiêu trong năm, tạo cơ sở bổ sung cho bản kế hoạch hoạt động năm học sau . 6. Từng tổ khối, đoàn thể chịu trách nhiệm về kế hoạch và chỉ tiêu của mình trước Nhà trường và xem đây là cơ sở cho việc xét thi đua hằng năm, công nhận các đóng góp của từng tổ khối, đoàn thể, cá nhân với sự nghiệp giáo dục của nhà trường. VI. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH. 1. Phổ biến kế hoạch chiến lược. Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường. 2. Tổ chức. Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược, điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường. 3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược: - Giai đoạn 1: Từ năm 2016 - 2018 - Giai đoạn 2: Từ năm 2018 - 2020 4. Đối với Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh toàn nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. 5. Đối với Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện. 6. Đối với tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch. 7. Đối với Đoàn thể: Phối hợp, động viên, xung kích đi đầu thực hiện tốt các quyết sách của nhà trường và đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch có hiệu quả . 8. Đối với cá nhân giáo viên, nhân viên: Đoàn kết, nhiệt tình, trách nhiệm, phát huy tối đa khả năng; Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng tuần, tháng, kỳ, năm học; Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng tháng, học kỳ, năm học; đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch. 9. Đối với học sinh. - Thực hiện đúng theo quyền và nhiệm vụ của người học sinh theo Điều lệ. - Thực hiện tốt các quy định của nhà trường, tích cực tham gia vào các hoạt động, giúp đỡ cùng nhau tiến bộ, có ý thức bảo quản, xây dựng nhà trường./. 10. Đề xuất kiến nghị - Đối với UBND xã: Tham mưu với UBND huyện cho kinh phí tăng cường CSVC, đầu tư xây dựng thêm phòng chức năng, phòng học bộ môn. + Bổ sung giáo viên văn hóa./. TM. HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Thị Túy XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT ........................................................................................................... ........................................................................................................... .......................................................................................................... ......................................................................................................... .........................................................................................................
Tài liệu đính kèm: