Cũng như bộ SGK Tiếng Việt tiểu học cải cỏch giỏo dục cũ, bộ SGK Tiếng Việt tiểu học mới tổ chức rốn luyện kỹ năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh thụng qua cỏc phõn mụn Tập đọc, Từ ngữ - Ngữ phỏp, Chớnh tả, Tập viết, Kể chuyện và Tập làm văn .
Phõn mụn Tập đọc rốn cho học sinh cỏc kỹ năng đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc hiểu, đọc diễn cảm) , nghe và núi. Bờn cạnh đú, thụng qua hệ thống bài đọc theo chủ điểm và những cõu hỏi , những bài tập khai thỏc nội dung bài đọc, phõn mụn Tập đọc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tự nhiờn, xó hội và con người, cung cấp vốn từ, vốn diễn đạt, những hiểu biết về tỏc phẩm văn học (như đề tài, cốt truyện, nhõn vật,. ) và gúp phần rốn luyện nhõn cỏch cho học sinh.
Phõn mụn Từ ngữ - Ngữ phỏp, được gọi bằng tờn mới là Luyện từ và cõu, cung cấp những kiến thức sơ giản về Tiếng việt bằng con đường quy nạp và rốn luyện kĩ năng dựng từ, đặt cõu( núi, viết, ) kĩ năng đọc cho học sinh .
Phõn mụn Chớnh tả rốn cỏc kĩ năng viết, nghe và đọc. Trong giờ Chớnh tả, nhiệm vụ của học sinh là viết một đoạn văn ( nhỡn - viết, nghe- viết, nhớ - viết) và làm bài tập chớnh tả, qua đú rốn luyện cỏc kĩ năng sử dụng ngụn ngữ. Cỏc bài chớnh tả nhiều khi cũng cung cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về cỏc mảng khỏc nhau của đời sống.
PHềNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỐNG ĐA TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁT LINH Trao đổi kinh nghiệm MỘT SỐ BIỆN PHÁP RẩN KỸ NĂNG NểI TRONG GIỜ DẠY TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 2. Giỏo viờn:Ló Thị Thu Hằng. Giỏo viờn trường tiểu học Cỏt Linh NĂM HỌC 2004 – 2005 Nờu vấn đề. I – Lý do chọn đề tài. 1. Thực hiện nhiệm vụ , mục tiờu SGK Tiếng Việt 2 năm 2000 Cũng như bộ SGK Tiếng Việt tiểu học cải cỏch giỏo dục cũ, bộ SGK Tiếng Việt tiểu học mới tổ chức rốn luyện kỹ năng sử dụng Tiếng Việt cho học sinh thụng qua cỏc phõn mụn Tập đọc, Từ ngữ - Ngữ phỏp, Chớnh tả, Tập viết, Kể chuyện và Tập làm văn . Phõn mụn Tập đọc rốn cho học sinh cỏc kỹ năng đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc hiểu, đọc diễn cảm) , nghe và núi. Bờn cạnh đú, thụng qua hệ thống bài đọc theo chủ điểm và những cõu hỏi , những bài tập khai thỏc nội dung bài đọc, phõn mụn Tập đọc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tự nhiờn, xó hội và con người, cung cấp vốn từ, vốn diễn đạt, những hiểu biết về tỏc phẩm văn học (như đề tài, cốt truyện, nhõn vật,... ) và gúp phần rốn luyện nhõn cỏch cho học sinh. Phõn mụn Từ ngữ - Ngữ phỏp, được gọi bằng tờn mới là Luyện từ và cõu, cung cấp những kiến thức sơ giản về Tiếng việt bằng con đường quy nạp và rốn luyện kĩ năng dựng từ, đặt cõu( núi, viết, ) kĩ năng đọc cho học sinh . Phõn mụn Chớnh tả rốn cỏc kĩ năng viết, nghe và đọc. Trong giờ Chớnh tả, nhiệm vụ của học sinh là viết một đoạn văn ( nhỡn - viết, nghe- viết, nhớ - viết) và làm bài tập chớnh tả, qua đú rốn luyện cỏc kĩ năng sử dụng ngụn ngữ. Cỏc bài chớnh tả nhiều khi cũng cung cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về cỏc mảng khỏc nhau của đời sống. Phõn mụn Tập viết chủ yếu rốn kĩ năng viết chữ. Phõn mụn Kể chuyện rốn kĩ năng núi, nghe và đọc. Trong giờ kể chuyện, học sinh kể lại những cõu chuyện phự hợp với chủ điểm mà cỏc em đó học (trong SGK hoặc trong cỏc sỏch khỏc), nghe thầy, cụ hoặc bạn kể rồi kể lại một cõu chuyện bằng lời của mỡnh, trả lời cõu hỏi hoặc ghi lại những chi tiờt chớnh của cõu chuyện đú. Phõn mụn Tập làm văn rốn cả 4 kĩ năng nghe, núi, viết và đọc. Trong giờ Tập làm văn, học sinh được cung cấp kiến thức về cỏch làm bài và làm cỏc bài tập (núi, viết) xõy dựng cỏc loại văn bản và cỏc bộ phận cấu thành của văn bản. Nhận biết được tầm quan trọng của việc đổi mới SGK lớp 2 và mụn Tiếng việt ở lớp 2, là một trong những giỏo viờn được tiếp cận với chương trỡnh và SGK mới, tụi vừa dạy vừa nghiờn cứu để tỡm ra những sỏng kiến mới nhằm nõng cao nghiệp vụ chuyờn mụn và mong được gúp sức giỳp cho cụng tỏc giỏo dục ngày càng phỏt triển và đổi mới. 2. Đỏp ứng yờu cầu đổi mới trong dạy và học: Theo tinh thần đổi mới phương phỏp dạy và học, Tiếng việt là mụn học rất cần phải tạo điều kiện cho học sinh tự giỏc luyện tập và rỳt kinh nghiệm qua thực hành dưới sự hướng dẫn của giỏo viờn. Trong kinh nghiệm này, tụi xin đề cập đến vấn đề:” Rốn kĩ năng núi cho học sinh lớp 2 “. 3. Phự hợp với đặc điểm của địa bàn dõn cư: Trường tiểu học Cỏt Linh nằm ở địa bàn dõn cư cú mặt bằng dõn trớ chưa cao. Do chưa cú sự quan tõm chu đỏo, chặt chẽ của cha mẹ nờn cỏc em học sinh ở đõy cú một thực tế rất đỏng quan tõm đú là cỏc em ngại giao tiếp, giao tiếp kộm hoặc cú thỡ núi năng cộc lốc, khụng biết cỏch diễn đạt hết ý của mỡnh. 4. Tầm quan trọng của lời núi trong giao tiếp: Khụng biết từ bao giờ, trải qua hàng ngàn năm tiến hoỏ của loài người, ngụn ngữ- tiếng núi từ tỏc dụng sơ khai là trao đổi thụng tin đó đúng vai trũ biểu hiện tỡnh cảm, trạng thỏi tõm lý và là một yếu tố quan trọng biểu lộ văn hoỏ, tớnh cỏch con người. Việc giỏo dục lời núi trong giao tiếp từ xưa đó được ụng cha ta rất coi trọng: “Học ăn, học núi, học gúi, học mở” “Lời núi khụng mất tiền mua, Lựa lời mà núi cho vừa lũng nhau” Để đỏnh giỏ một con người, chỳng ta cũng phải cú sự thử thỏch qua giao tiếp hàng ngày với họ: “Chim khụn thử tiếng, người ngoan thử lời” Mặt khỏc việc giao tiếp, ứng xử khộo lộo cũng giỳp chỳng ta thành cụng về nhiều lĩnh vực: “ Khộo bỏn, khộo mua cũng thua người khộo núi” Với trẻ em, lứa tuổi đang hỡnh thành nhõn cỏch, ngay từ khi cỏc em cũn rất nhỏ, chỳng ta đó rất chỳ trọng: “Trẻ lờn ba, cả nhà học núi” Ngành giỏo dục đào tạo núi chung và ngành giỏo dục tiểu học núi riờng đó được xó hội trao cho trọng trỏch đỏng tự hào là giỏo dục trẻ em ngay từ những ngày đầu bước chõn tới trường. Từ bao đời nay, việc giỏo dục ở nhà trường đó ỏp dụng phương chõm:” Tiờn học lễ, hậu học văn”. Dạy Tiếng việt khụng cú nghĩa là chỉ dạy cỏc em kĩ năng đọc, viết, nghe mà dạy cỏc em biết sử dụng những lời núi biểu cảm trong giao tiếp là một mảng vụ cựng quan trọng. Ta thử tưởng tượng một người đọc thụng, viết thạo tất cả cỏc loại văn bản, song khi giao tiếp lại để ấn tượng xấu, khụng gõy đươcj mối thiện cảm đối với mọi người thỡ con người đú cú khả năng sống và làm việc cú hiệu quả khụng? í thức được vai trũ của việc sử dụng ngụn ngữ biểu cảm trong giao tiếp, tụi đó lựa chọn và nghiờn cứu kinh nghiệm giảng dạy mụn Tiếng việt: “Rốn kĩ năng núi trong giờ dạy Tiếng việt cho học sinh lớp 2” II. Mục đớch nghiờn cứu: 1. Biện phỏp: Tỡm ra những biện phỏp phự hợp nhằm giỳp trẻ: trước hết mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tiếp đú là rốn những kĩ năng, thúi quen dựng lời núi biểu cảm trong giao tiếp, trong cỏc giờ luyện núi của cỏc tiết Tiếng việt trong chương trỡnh SGK lớp 2 năm học 2004-2005. 2. Thực trạng: Nghiờn cứu thực trạng trẻ lớp 2 hiện nay cú kiến thức, ý thức ra sao trong giao tiếp hàng ngày cũng như sự bày tỏ quan điểm nhận thức của bản thõn,trước những vấn đề mà trẻ phải tự bộc lộ bản thõn qua những lời núi, lời phỏt biểu trả lời theo nội dung bài học và sự giao tiếp với mọi người xung quanh ở trường, ở lớp. 3. Giải phỏp: Đề xuất một số giải phỏp, phương nhằm nõng cao chất lượng dạy và học mụn Tiếng Việt lớp 2 theo hướng lấy học sinh làm trung tõm. III. Phương phỏp nghiờn cứu: Ngoài việc học hỏi đồng nghiệp tụi cũn sử dụng những phương phỏp sau: - Phương phỏp quan sỏt. - Phương phỏp phõn tớch - tổng hợp. - Phương phỏp thực hành luyện tập. IV. Giới hạn nghiờn cứu: Đối tượng: Học sinh lớp 2. Nội dung Chương I Những cơ sở lý luận Suy nghĩ về đổi mới phương phỏp dạy học hiện nay: Thực hiện đổi mới phương phỏp dạy học - một yếu tố rất quan trọng nhằm nõng cao chất lượng hiệu quả hoạt động dạy học, giỏo dục ở tiểu học. Để thực hiện đổi mới phương phỏp dạy học ở tiểu học đạt hiệu quả chỳng ta cần lưu ý tiến hành đổi mới một cỏch đồng bộ cỏc vấn đề sau: Cụng tỏc quản lớ: - Quỏn triệt chủ trương của ngành về đổi mới phương phỏp dạy học nhằm nõng cao nhận thức cho cỏn bộ quản lý cỏc cấp và giỏo viờn đứng lớp: “Tổ chức cỏc giờ học, cỏc hoạt động giỏo dục đảm bảo nhẹ nhàng - tự nhiờn – hiệu quả và chất lượng”. - Tăng cường hoạt động kiểm tra chuyờn mụn, dự giờ rỳt kinh nghiệm và tổ chức cho giỏo viờn giao lưu trao đổi và học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài trường. - Tổ chức cỏc cuộc thi giỏo viờn dạy giỏi cỏc cấp về thực hiện đổi mới phương phỏp dạy học, đỏnh giỏ đỳng chất lượng dạy của giỏo viờn. - Đổi mới cỏch đỏnh giỏ xếp loại học sinh. Đội ngũ giỏo viờn: Cần từng bước chuẩn hoỏ đội ngũ giỏo viờn: trang bị giỏo viờn những kiến thức về đổi mới phương phỏp dạy học cụ thể qua cỏc chuyờn đề, cỏc loại bài học, cỏc hỡnh thức tổ chức dạy học. Đổi mới sinh hoạt chuyờn mụn hàng tuần ở từng khối lớp, ở tổ chuyờn mụn... Cơ sở vật chất: Trang bị đầy đủ sỏch khoa, đồ dựng học tập cho cho học sinh, tăng cường sỏch hướng dẫn giảng dạy, thiết bị dạy học tối thiểu cho giỏo viờn. Trở về với mỗi giỏo viờn, hiện nay việc đổi mới phương phỏp dạy học đang thu hỳt và tỏc động đến từng cỏ nhõn. Mỗi tiết dạy để đảm bảo sự thành cụng, việc đổi mới phương phỏp dạy học ở tiểu học đang được quan tõm hàng đầu. Tuy nhiờn, cần lựa chọn sao cho phự hợp với khả năng nhận thức của học sinh. Chương trỡnh sỏch giỏo khoa mụn Tiếng Việt lớp 2 năm học 2004- 2005: Sỏch được xõy dựng theo 2 trục là chủ điểm và kĩ năng, trong đú chủ điểm được lấy làm khung cho cả cuốn sỏch, cũn kĩ năng được lấy làm khung cho từng tuần, từng đơn vị học. Sỏch bao gồm 15 đơn vị học, mỗi đơn vị gắn với một chủ điểm, học trong 2 tuần (riờng chủ điểm Nhõn dõn học trong 3 tuần). Chương trỡnh Tiếng Việt lớp 2 gồm 35 tuần lễ. Mỗi tuần học 9 tiết, học kỳ I gồm 18 tuần (162 tiết), học kỳ II gồm 17 tuần (153 tiết). Được chia làm hai tập: Sỏch Tiếng Việt lớp 2 tập 1, sỏch Tiếng Việt lớp 2 tập 2. Tập 1 tập trung vào mảng “Học sinh – Nhà trường – Gia đỡnh” gồm 8 đơn vị học, cỏc chủ điểm cú tờn gọi như sau: - Em là học sinh (tuần 1, 2). - Bạn bố (tuần 3, 4) - Trường học (tuần 5, 6) - Thầy cụ (tuần 7, 8) - ễng bà (tuần 10, 11) - Cha mẹ (tuần 12, 13) - Anh em (tuần 14, 15) - Bạn trong nhà (tuần 16, 17) Tuần 9 dành để ụn tập giữa học kỳ I: Tuần 18 – ụn tập cuối học kỳ I. Tập hai tập trung vào mảng “Thiờn nhiờn - Đất nước”, gồm 7 đơn vị học, với cỏc chủ điểm sau: - Bốn mựa (tuần 19, 20) - Chim chúc (tuần 21, 22) - Muụng thỳ (tuần 23, 24) - Sụng biển (tuần 25, 26) - Cõy cối (tuần 28, 29) - Bỏc Hồ (tuần 30, 31) - Nhõn dõn (tuần 32, 33, 34) Tuần 27 dành để ụn tập giữa học kỳ II; tuần 35 – ụn tập cuối học kỳ II. 2. Cấu trỳc của từng đơn vị học (2 tuần) Tuần thứ nhất: - Tập đọc (2 tiết): Một kể chuyện - Kể chuyện (1 tiết) - Chớnh tả (1 tiết) -Tập đọc (1 tiết): một văn bản thụng thường. - Luyện từ và cõu (1 tiết) - Tập viết (1 tiết) - Tập đọc (1 tiết): một văn bản thơ - Chớnh tả (1 tiết) - Tập làm văn (1 tiết) Tuần thứ hai - Tập đọc (2 tiết): Một truyện kể - Kể chuyện (1 tiết) - Chớnh tả (1 tiết) - Tập đọc (1 tiết): một văn bản miờu tả - Luyện từ và cõu (1 tiết) - Tập viết (1 tiết) - Tập đọc (1 tiết): một truyện vui hoặc truyện ngụ ngụn - Chớnh tả (1 tiết) - Tập làm văn (1 tiết) Chương III: Một số giải phỏp nhằm “Rốn kĩ năng núi trong giờ học Tiếng Việt cho học sinh lớp 2”. Phương phỏp 1: Phương phỏp quan sỏt: Phương phỏp này được sử dụng rộng rói trong nghiờn cứu giỏo dục. Nhằm quan sỏt giờ dạy của giỏo viờn và học tập của học sinh trờn lớp. Đỏnh giỏ kết quả học tập của học sinh thụng qua những lời ... iải nhất viết chữ đẹp. - 5 quả búng cú dỏn băng giấy trờn băng giấy cú ghi ĐỘi vụ địch. - 5 chiếc mũ làm bằng dải bỡ, quõy trũn, trờn cú điểm 10 và chưc KC (kể chuyện) - Chia lớp thành nhiều nhúm, mỗi nhúm ớt nhất 6 học sinh, sao cho cứ 2 em đúng vai để thực hiện 1 tỡnh huống được minh hoạ trong tranh. - GV làm trọng tài, 2 học sinh giỳp trọng tài làm việc. Cỏch tiến hành: Nờu cỏch chơi và tớnh điểm (tương tự hướng dẫn ở trũ chơi 43). VD: 2 học sinh đại diện cho nhúm 4 tham gia chơi. Một học sinh đúng vai bạn gỏi đoạt giải nhất trong kỳ thi Viết chữ đẹp của trường. Một ọc sinh đúng vai bạn gỏi lờn chỳc mừng bạn được giải và núi: “Chức mừng bạn! Chỳng tớ vui lắm!” rồi xiết chặt tay bạn. Bạn được giải đỏp: “Cảm ơn cỏc bạn!”. Thực hành chơi: - 3 nhúm học sinh chơi đúng vai lần lượt từ tỡnh huống đầu đến tỡnh huống cuối theo cỏch đó hướng dẫn. Khi 2 học sinh trong nhúm chơi xong ở tỡnh huống đầu thỡ nhúm lại cử hai học sinh khỏc chơi ở tỡnh huống tiếp theo. Tiếp tục cử người chơi như vậy ở 3 tỡnh huống. - 2 học sinh giỳp việc trọng tài ghi lại cõu núi của hai bạn tham gia trũ chơi ở từng tỡnh huống, mụic học sinh giỳp việc trọng tài chỉ chuyờn ghi lại lời núi của một vai (vai chức mừng hoặc vai đỏp lời chỳc mừng). - Sau mỗi tỡnh huống, trọng tài ghi điểm cho từng nhúm lờn bảng lớp. Khi cỏc nhúm đó chơi đúng vai ở tất cả cỏc tỡnh huống thỡ trọng tài cộng điểm và cụng bố nhúm cú diểm cao nhất để khen thưởng. Loại bài tập kể chuyện: (Kể chuyện đó nghe, đó đọc, kể chuyện về bản thõn và những người xung quanh...) Loại bài tập này được ỏp dụngở phõn mụn kể chuyện. Cần chỳ ý hướng dấn học sinh cú tư thế, cú giọng kể thớch hợp, biết sử dụng yếu tố phi ngụn ngữ hỗ trợ, đặc biệt nắm vững cõu chuyện định kể. Vớ dụ: Phõn vai dựng chuyện Chuẩn bị: GV lựa chọn bài tạp ở tiết kể chuyện co yờu cầu phõn vai dựng lại cõu chuyện (Trong SGK Tiếng Việt lớp 2); cú thể dựa vào văn bản truyện kể ở SGK, saon thành “Màn kịch ngắn” để học sinh tập diễn xuất được dễ dàng và thuận lợi. VD: Cõu chuyện Những quả đào (Tiếng Việt 2, Tập 2, tr 91) cú thể được dựng lại thành “kịch bản’ cho “Màn kịch ngắn” như dưới đõy để hướng dẫn học sinh tham gia dựng lại cõu chuyện (lời dẫn trong ngoặc đơn nhằm gợi ý về thỏi độ, của chỉ, hành động của nhõn vật hoặc gợi ý tạo dựng bài trớ khung cảnh...) Những quả đào Nhõn vật: - ễng - Bà - Cậu bộ Xuõn - Cụ bộ Võn - Cậu bộ Việt Cảnh 1: (Bà và cỏc chỏu Xuõn, Võn, Việt đang ngồi trũ chuyện trờn ghế băng. ễng vừa đi xa về, từ ngoài cửa đi vào, trờn tay cầm 4 quả đào: một quả to, 3 quả nhỏ) ễng(đưa quả đào to cho bà, 3 quả nhỏ chia cho 3 chỏu): - Quả to này xin phần bà. Ba qua nhỏ chia cho 3 chỏu. Cảnh 2: (Khung cảnh trong nhà vào buổi chiều. Một mõm cơm bày sẵn trờn chiếc bàn cú khăn trải, cả nhà ngồi trờn 5 chiếc ghế quõy quanh bàn) ễng (hỏi cỏc chỏu): - Thế nào, cỏc chỏu thấy đào cú ngon khụng ? Xuõn: - Đào cú vị rất ngon và mựi thật là thơm, ụng ạ. Chỏu đó đem trồng vào một cỏi vũ. Chẳng bao lõu nữa, nú sẽ mọc thành một cõy đào to đấy, ụng nhỉ? ễng(mỉm cười,gật đầu, vẻ hài lũng): - Ừ, mai sau chỏu sẽ làm vườn giỏi đấy! Võn(núi với ụng, vẻ tiếc rẻ): - Đào ngon quỏ, chỏu ăn hết mà vẫn thốm. Cũn hạt thỡ chỏu vứt đi rồi ụng ạ . ễng (xoa đầu Võn nhẹ nhàng, cười độ lượng ): - ễi, chỏu của ụng cũn thơ dại quỏ! ( Lỳc này, Việt chỉ chăm chỳ vào chiếc khăn trải bàn, khụng núi gỡ) ễng( nhỡn VIệt vẻ ngạc nhiờn, hỏi): - Cũn Việt, sao chỏu chẳng thấy gỡ thế? Việt( hơi bẽn lẽn nhưng giọng núi tỏ ra rất vui ): - Chỏu ấy a? Chỏu mang đào cho bạn Sơn. Bạn ấy bị ốm. Nhưng bạn ấy lại chẳng muốn nhận quả đào chỏu tặng. Chỏu lộn đặt quả đào trờn giường bạn ấy rồi trốn về, ụng ạ. ễng( thốt lờn phấn khởi, xoa đầu Việt một cỏch õu yếm): - ễi chao, chỏu yờu quý của ụng, chỏu là người cú tấm lũg thật là nhõn hậu. ễng rất hài lũng về việc làm của chỏu đấy! - Một số đồ vật phục vụ cho việc bài trớ khung cảnh và diễn xuất: 1 chiếc ghế dài( cảnh 1); 1 chiếc bàn trũn( hoặc chữ nhật ) và 5 chiếc ghế đơn( ghế đẩu hoặc ghế tựa); 1 mõm cơm cú vài chiếc bỏt, đĩa cú thức ăn tượng trưng; 4 quả đào thật hoặc quả giả bằng nhựa ( một quả to, 3 quả nhỏ). - Quần ỏo cho học sinh đúng vai người ụng, vai người bà( cú thể hoỏ trang về rõu,túc cho phự hợp); trang phục thớch hợp với tớnh cỏch từng nhõn vật : Võn( ngõy thơ hồn nhiờn), Việt( hiền từ nhõn hậu),Xuõn ( cẩn thận, chu đỏo). Cỏch tiến hành: GV cho học sinh nhận vai, học thuộc lời thoại, nắm vững yờu cầu thể hiện tỡnh cảm, thỏi độ ( qua ỏnh mặt , cử chỉ, động tỏc, giọng núi...) của nhõn vật trong cõu chuyện . GV hướng dẫn cỏc nhõn vật tập đối thoại sao cho thuộc lời, phối hợp với nhau một cỏch nhịp nhàng, tự nhiờn ( chưa cần diễn xuất cụ thể). GV hướng dẫn cỏch diễn xuất cho từng nhõn vật theo” kịch bản” đó chuản bị ( tương tự như "đạo diễn” dựng kịch núi hay hoạt cảnh); trỡnh diễn thử với đạo cụ và bài trớ khung cảnh nờu trong “kịch bản”. Học sinh trỡnh diễn” màn kịch ngắn” trước lớp; GV cho cả lớp nhận xột, bỡnh chọn những học sinh diễn xuất giỏi để biểu dương, khen thưởng. Chương III. Kết quả Qua một số phương phỏp luyện núi cho học sinh đó nờu ở trờn, tụi đó thu được những kết quả chủ yếu trong dạy học như sau: Đa số học sinh trong lớp cú khả năng giao tiếp với mọi người xung quanh rất tốt như: cỏc em nhận thức được cần phải lễ phộp với người trờn, phải xưng hụ đỳng cỏch, phải biết núi lời cảm ơn hay xin lỗi đỳng chỗ, đỳng nơi, đỳng lỳc.Khi giao tiếp với thầy cụ giỏo trong trường theo đỳng nghi thức, hầu hết học sinh đều biết sử dụng lời núi biểu cảm để bày tỏ sự lễ phộp của minh. Trong tất cả cỏc giờ học trờn lớp, học sinh đó biết trả lời cỏc cõu hỏi của giỏo viờn với nội dung đầy đủ ý nghĩa, biết cỏch trả lời cõu hỏi một cỏch rừ ràng, trả lời cả cõu... Việc giao tiếp với bạn bố trong lớp cởi mở, tự tin hơn rất nhiều. Kết quả học tập và đạo đức của lớp tụi như sau: Học kỡ I: Về học lực : Học sinh xuất sắc: 17 học sinh chiếm: 44% Học sinh giỏi: học sinh chiếm Học sinh tiờn tiến: 20 học sinh chiếm: 48% Về đạo đức: 100% học sinh được nhận xột: thực hiện đầy đủ Học kỡ II: Về học lực : Học sinh xuất sắc: 22 học sinh chiếm : 51% Học sinh giỏi: học sinh chiếm: Học sinh tiờn tiến: 25 học sinh chiếm: 59% Về đạo đức: 100% học sinh được nhận xột: thực hiện đầy đủ Cả năm: Về học lực : Học sinh xuất sắc: học sinh chiếm: Học sinh giỏi: học sinh chiếm: Học sinh tiờn tiến: học sinh chiếm: Về đạo đức: 100% học sinh được nhận xột : thực hioện đầy đủ Căn cứ vào kết quả học tập của học sinh, tụi cú kết quả xếp loại khả năng núi và giao tiếp của học sinh lớp tụi như sau: Bảnh thống kờ khả năng núi_ giao tiếp của học sinh lớp 2c năm học 2004-2005 Khả năng Số học sinh Tỷ lệ % Núi tốt 20 HS 40% Tạm được 20 HS 40% Chưa được 3 HS 6% Với kết quả 2 mặt giỏo dục như đó nờu trờn, tụi tin tưởng cỏc em học sinh lớp 2c do tụi chủ nhiệm ở năm học 2004-2005 này, cỏc em đủ điều kiện lờn lớp 3 để tiếp tục học tập và tiếp cận với chương trỡnh SGK mới của những năm học tiếp theo. C- Kết luận và khuyến nghị Trong “ mục tiờu giỏo dục bậc tiểu học” cú đưa phần mục tiờu rốn luyện nhõn cỏch lờn hàng đầu, cụ thể : “ Rốn luyện cỏi Tõm, bao gồm: - Xõy dựng ở học sinh lũng hiếu thảo với ụng bà, cha mẹ, yờu quý anh chị em. - Kớnh trọng thầy cụ giỏo, lễ phộp với người lớn tuổi. - Giỳp đỡ bạn bố và cỏc em nhỏ...” Như vậy mục tiờu giỏo dục tiểu học cũn là xoỏ nạn mự chữ, dạy học sinh nghe, núi, đọc, viết, biết tớnh toỏn, cú kiến thức cơ bản về tự nhiờn và xó hội, mà cũn chỳ trọng rốn nhõn cỏch con người là chớnh. Nhưng lũng hiếu thảo, sự kớnh trọng ụng, bà, cha, mẹ,thầy cụ và người lớn tuổi phải được thể hiện bằng nhiều hỡnh thức khỏc nhau , từ lời núi, thỏi độ, cử chỉ và việc làm. Điều này khẳng định vai trũ to lớn của những lời núi biểu cảm của học sinh trong quỏ trinh giao tiếp với mọi người xung quanh. Vỡ vậy việc rốn kỹ năng “ núi” cho học sinh trong giờ tiếng Việt là một vấn đề vụ cựng quan trọng và cần thiết. Là một giỏo viờn trực tiếp giảng dạy ở tiểu học đó nhiều năm qua, tụi nhận thấy viẹc đổi mới chương trỡnh SGK là một việc làm vụ cựng hơp lý và đỏng hoan nghờnh.Chương trỡnh SGK tiếng Việt lớp 2 mới đó thực sự quan tõm, đưa ra những chủ đề, những bài tập thực hành thực sự phự hợp cho việc rốn kỹ năng “ núi” cho học sinh lớp 2. Mụn tiếng Việt ở tiểu học cú vai trũ rất quan trọng trong việc giỏo dục toàn diện cho học sinh tiểu học. Nhu cầu học tập của học sinh ngày càng cao, giỏo viờn phải khụng ngừng học hỏi, nghiờn cứu tài liệu giỏo dục nhằm thoả món nhu cầu ham học hỏi của học sinh. Trong quỏ trỡnh dạy học, người giỏo viờn cần phối hợp linh hoạt cỏc phương phỏp và cú cỏc hỡnh thức dạy học tạo khụng khớ hào hứng, vui tươi, phấn khởi để học sinh tiếp thu bài học với hiệu quả cao nhất. Bờn cạnh đú, sự quan tõm của cha mẹ học sinh đối với việc học tập của con em mỡnh sẽ chớnh là động lực mạnh mẽ nhất giỳp học sinh thực sự trở thành những con ngoan, trũ giỏi, là những cụng dõn văn minh lịch sự, cú ớch cho gia đỡnh, nhà trường và xó hội. Trước thực tế giảng dạy trong năm học vừa qua, với tư cỏch là một giỏo viờn dạy tiểu học, tụi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất sau: 1. Từ khi trẻ bõpj bẹ biết núi, những người lớn tuổi trong gia đỡnh cần phải luụn lưu tõm uốn nắn lời ăn tiếng núi cho con em mỡnh. Cỏc cụ đó dạy “Uốn cõy từ thuở cũn non”. Khụng những thế người lớn cũn là tấm gương cho con trẻ noi theo. 2. Khi trẻ bắt đầu đến trường, thỡ cựng với gia đỡnh, nhà trường và xó hội cần giỏo dục trẻ ngay từ những thúi quen trong giao tiếp mạnh dạn tự tin, văn minh lịch sự, thể hiện tỏc phong tư cỏch đạo đức của con người cú văn hoỏ. Do đú sự phối kết hợp ăn ý nhịp nhàng giữa nhà trường và gia đỡnh là vụ cựng quan trọng và cần thiết. 3. Bờn cạnh đú, mỗi giỏo viờn cần dành nhiều thời gian nghiờn cứu tài liệu giảng dạy, tăng cường hiệu quả của cỏc giờ sinh hoạt chuyờn mụn để đưa ra những bài giảng sinh động, hấp dẫn. Ngụn ngữ của giỏo viờn phải chuẩn mực chớnh xỏc trong sỏng. Trờn đõy là một số khuyến nghị của tụi. Mong cỏc đồng nghiệp đúng gúp.
Tài liệu đính kèm: