Phát huy tính tích cực trong dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Phát huy tính tích cực trong dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Xã hội Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thời đại của vi tính- tin học đang dần chiếm lĩnh mọi lĩnh vực. Để thích nghi được với sự phát triển đó của xã hội rất cần những con người lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, thực sự uyên bác về khoa học, tinh thông, lão luyện về khoa học kĩ thuật để đủ sức khám phá, đề xuất, sáng tạo cái mới, cải thiện những cái đã có, tạo ra bước ngoặt về sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” với mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Hiện nay chúng ta đang thực hiện đổi mới nhiều vấn đề liên quan đến dạy và học với mục đích là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

doc 30 trang Người đăng Nobita95 Lượt xem 1897Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phát huy tính tích cực trong dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 5 ”
Quảng Bình, tháng 2 năm 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 5 ”
 Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Liên
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quảng Tùng
Quảng Bình, tháng 2 năm 2013
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Xã hội Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thời đại của vi tính- tin học đang dần chiếm lĩnh mọi lĩnh vực. Để thích nghi được với sự phát triển đó của xã hội rất cần những con người lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, thực sự uyên bác về khoa học, tinh thông, lão luyện về khoa học kĩ thuật để đủ sức khám phá, đề xuất, sáng tạo cái mới, cải thiện những cái đã có, tạo ra bước ngoặt về sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” với mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Hiện nay chúng ta đang thực hiện đổi mới nhiều vấn đề liên quan đến dạy và học với mục đích là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Chương trình Toán của tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Môn Toán là một môn học trọng tâm góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo con người toàn diện ở các bậc học. Đặc biệt, bậc học tiểu học là bậc học nền tảng cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người trong sự nghiệp giáo dục của đất nước. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản. Môn Toán ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, bằng viết, các suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo cho học sinh tiểu học. 
Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là môn Toán. Môn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống sinh hoạt và lao động của con người. Môn Toán là "chìa khóa" mở cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy, môn Toán là bộ môn không thể thiếu được trong nhà trường, nó giúp học sinh phát triển toàn diện, góp phần giáo dục tình cảm, trách nhiệm, niềm tin và sự phồn vinh của quê hương đất nước. 
Ở mỗi lớp, môn Toán có vị trí, yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau. Đặc biệt ở giai đoạn cuối bậc tiểu học, môn Toán có nhiệm vụ tạo cho học sinh cơ sở để tiếp tục lên bậc trung học, vừa chuẩn bị kiến thức, kĩ năng cần thiết để các em bước vào cuộc sống lao động. Do đó ở giai đoạn này, việc dạy và học môn Toán vừa phải quan tâm đến việc hệ thống hóa, khái quát hóa nội dung học tập, vừa phải đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống để học sinh dễ dàng thích nghi hơn khi vào đời.
Trong dạy - học toán ở tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí quan trọng. Bởi học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải toán có lời văn là một trong những biểu hiện năng động nhất cho hoạt động trí tuệ của học sinh. 
Dạy học giải toán có lời văn ở tiểu học nhằm mục đích chủ yếu sau: 
- Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực hành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán bước tập dượt vận dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn. 
- Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kỹ năng suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề, khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi, nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo. 
- Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của người lao động, như: cẩn thận, chu đáo, cụ thể, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch nề nếp và tác phong khoa học... Ở học sinh lớp 5, kiến thức toán đối với các em không còn mới lạ, khả năng nhận thức của các em đã được hình thành và phát triển ở các lớp trước, tư duy đã bắt đầu có chiều hướng bền vững và đang ở giai đoạn phát triển. 
Mặt khác, vốn sống, vốn hiểu biết thực tế đã bước đầu có những hiểu biết nhất định. Tuy nhiên trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều, yêu cầu đặt ra khi giải các bài toán có lời văn cao hơn những lớp trước, các em phải đọc nhiều, viết nhiều, bài làm phải trả lời chính xác với phép tính, với các yêu cầu của bài toán đưa ra, nên thường vướng mắc về vấn đề trình bày bài giải: sai sót do viết không đúng chính tả hoặc viết thiếu, viết từ thừa. Một sai sót đáng kể khác là học sinh thường không chú ý phân tích theo các điều kiện của bài toán nên đã lựa chọn sai phép tính. Qua thực tế giảng dạy cho HS lớp 5, có khoảng 70% - 85% học sinh chưa thành thạo về giải toán có lời văn. Với những lý do đó, trong học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp năm nói riêng, việc học toán và giải toán có lời văn rất quan trọng và rất cần thiết. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, giáo viên cần phải nghiên cứu, tìm biện pháp giảng dạy thích hợp, giúp các em giải bài toán một cách vững vàng, hiểu sâu được bản chất của vấn đề cần tìm, mặt khác giúp các em có phương pháp suy luận toán logic thông qua cách trình bày, lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo trong cách thực hiện. Từ đó giúp các em hứng thú, say mê học toán. 
Từ những căn cứ đó tôi đã chọn đề tài "Phát huy tính tích cực trong dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5" để nghiên cứu với mục đích là:
	- Tìm hiểu nội dung, chương trình và những phương pháp dùng để giảng dạy toán có lời văn. 
- Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán có lời văn cho học sinh lớp Năm. 
- Khảo sát và hướng dẫn giải cụ thể một số bài toán, một số dạng toán có lời văn ở lớp Năm, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng dạy học giải toán có lời văn. 
2. PHẠM VI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
	- Sáng kiến này áp dụng để nâng cao hiệu quả dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU:
1.1. Về tình hình học sinh lớp 5B:
Năm học 2012 -2013 tôi được phân công dạy lớp 5B. Lớp tôi chủ nhiệm có 14 em nữ, 11 em nam. Phần lớn học sinh lớp tôi là con nông dân, bố làm đi rừng hay đi làm ăn xa, một số em phải ở nhà với ông bà. Điều kiện kinh tế gia đình còn gặp nhiều khó khăn nên các em chưa thực sự được bố mẹ quan tâm đúng mức. Một số phụ huynh không quan tâm đến con cái, tất cả mọi việc học của con đều phó mặc cho nhà trường. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của các em. Nhất là với môn Toán số lượng học sinh yếu còn nhiều, chất lượng học tập chưa cao, có những học sinh không hiểu được đề bài toán nên làm cho có, dẫn đế kết quả của bài toán sai khá nhiều. 
Để thực hiện được vấn đề này, tôi đã tìm hiểu và nắm rõ tình hình học sinh lớp tôi ngay khi được phân công. Trước tiên tôi xem sổ chủ nhiệm năm học trước đồng thời tôi trao đổi với giáo viên chủ nhiệm năm học trước để nắm rõ hơn. Sau đó tôi cho học sinh kiểm tra lại để phân loại từng đối tượng học sinh. 
1.2. Số liệu thống kê: 
Đây là kết quả khảo sát chất lượng đầu năm môn Toán năm học 2012 - 2013 (Trước khi thực hiện giải pháp) (vì tỉ lệ học sinh yếu môn Toán chịu ảnh hưởng rất lớn ở phần bài tập giải toán có lời văn). 
TSHS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
 25
2
8%
7
28%
7
28%
9
36%
* Nhận xét: Qua số liệu thống kê cho thấy số học sinh đạt loại giỏi rất ít, số học sinh đạt trung bình và yếu khá cao. Điều đó cho thấy học sinh chưa nắm vững về cách giải toán có lời văn.
 + Trong đó có 2 em là làm bài đạt điểm tối đa điểm 9 , 10 
 + 7 em làm bài được điểm 7, 8 vì các các em tính toán chưa cẩn thận dẫn đến kết quả chưa chính xác.
 + Còn 16 em còn lại thì rơi vào trường hợp các em không giải được bài toán có lời văn. 
1.3. Thực trạng về giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 5B:
Trong mạch kiến thức giải toán có lời văn bao gồm nhiều dạng bài: dạng toán đơn, dạng toán hợp, dạng toán điển hình, dạng toán có nội dung liên quan đến hình học,...Đa số các dạng toán đơn thì HS làm được, song các bài toán từ 2 phép tính trở lên thì đa số học sinh yếu không làm được bởi một số nguyên nhân sau:
- Kĩ năng đọc đề, phân tích đề của HS còn hạn chế. Học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng tâm của đề toán không chịu phân tích đề toán khi đọc đề.
- Kĩ năng nhận dạng toán, nắm các bước giải trong từng dạng toán còn lúng túng. Khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hoá vấn đề và tư duy của học sinh còn hạn chế khi gặp những bài toán phức tạp. Hầu hết, các em làm theo khuôn mẫu của những dạng bài cụ thể mà các em thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài toán đòi hỏi tư duy, suy luận một chút các em không biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ. 
- Chưa biết lập kế hoạch giải bài toán.
- Kĩ năng đặt lời giải, kĩ năng tính toán của học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Một số em biết tìm ra phép tính đúng nhưng khi đặt lời giải thì còn lúng túng và có khi đặt lời giải cho bài toán chưa hợp lý.
- Học sinh chưa được luyện tập thường xuyên, nên thường nhầm lẫn giữa các dạng toán.
- Đa số giải toán có lời văn thường tập trung ở các đối tượng học sinh khá giỏi nên thói quen của các đối tượng HS trung bình và yếu là bỏ qua các bài toán giải hoặc làm cho có, không có động não suy nghĩ. Từ thói quen lười suy nghĩ dẫn đến hiệu quả thấp.
- Trí nhớ của c ...  viên yêu cầu học sinh đọc đề bài và tìm hiểu những dữ liệu đã biết của bài, yêu cầu của bài toán. 	
	+) Bài toán cho biết gì? (Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng số thứ hai)
	+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)
Bước 2: Tóm tắt bài toán:
	Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? (Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bài toán. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là , nếu số thứ nhất là 9 phần thì số thứ hai sẽ là 4 phần như thế ).	
Bước 3: Lập kế hoạch giải: 	
	- Làm thế nào để tìm được hai số đó? (Tính hiệu số phần bằng nhau, sau đó tìm số thứ nhất số thứ hai).
- Làm thế nào để tìm được số thứ hai (Em hãy đi tìm giá trị của 1 phần rồi nhân với số phần biểu thị).	
- Em tìm giá trị 1 phần bằng cách nào? ( Lấy hiệu chia cho hiệu số phần).
- Tìm được số thứ hai, muốn tìm số thứ nhất em phải làm thế nào? (Lấy số bé cộng với hiệu).	
- Bài này có thể có mấy cách giải? (2 cách giải)	
Bước 4: Giải bài toán 
55
 ?
 ?
Cách 1: 
Ta có sơ đồ:
Số thứ hai:	
Số thứ nhất:
Theo sơ đồ, số thứ hai là : 	
	 55 : ( 9 - 4) x 4 = 44	
	Số thứ nhất là : 	
	 44 + 55 = 99	
	 Đáp số: Số thứ hai: 44
	 Số thứ nhất: 99
 55
 ?
 ?
Cách 2: 	
 Ta có sơ đồ:
Số thứ nhất:	
Số thứ hai:
Theo sơ đồ, số thứ nhất là : 	
	 55 : ( 9 - 4) x 9 = 99
	 Số thứ hai là : 	
	99 - 55 = 44 	
	Đáp số: Số thứ nhất: 99
	 Số thứ hai: 44
	Bước 4: Thử lại: 
	Hiệu giữa 2 số là : 	99 - 44 = 55 	
	Tỉ số của số thứ nhất bằng số thứ hai: 
d. Dạy bài toán tìm tỉ số phần trăm: 
* Dạy bài toán tìm tỉ số phần trăm của hai số:
	Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:
	- Tìm thương của hai số đó.	
	- Nhân thương đó với 100, viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
* Ví dụ: Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp đó?	(Bài 3 trang 75 - SGK toán 5).	
	Bước 1: Tìm hiểu đề	
	- Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.	
	- Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.
	+) Bài toán cho biết gì? (Lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ)
	+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp)
	Bước 2: Tóm tắt bài toán: 	
 Lớp học: 25 học sinh
 Trong đó: 13 nữ
 Nữ: ...% số HS lớp?
 Bước 3: Lập kế hoạch giải: 	
	Muốn tính số HS nữ chiếm bao nhiêu số phần trăm số HS của lớp ta làm thế nào? (Tìm thương của 13 và 25 sau đó nhân thương đó với 100, viết thêm kí hiệu phần trăm vào bên phải tích vừa tìm được ).
	Bước 4 : Giải bài toán:	
Tỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS cả lớp là:
13 : 25 = 0, 52
0,52 = 52%
Đáp số: 52 %
	Bước 5: Thử lại:
	Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? (Thực hiện phép tính ngược lại để kiểm tra kết quả) 52 : 100 25 = 13
* Dạy bài toán tìm một số phần trăm của một số:
Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:
	- Lấy số đó chia cho 100.	
	- Nhân thương đó với số phần trăm.
Hoặc: - Lấy số đó nhân với số phần trăm
 - Nhân tích đó với 100.
* Ví dụ : Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lại là học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.
	(Bài 1 - trang 77 - SGK toán 5)	
Bước 1: Tìm hiểu đề:	
	- Tôi hướng dẫn học sinh đọc đề toán nhiều lần, nhấn mạnh những dữ kiện cho trước và yếu tố cần tìm.
	+) Bài toán cho biết gì? (Lớp học có 32 học sinh, số học sinh 10 tuổi chiếm 75% còn lại là HS 11 tuổi).
	+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó)	
Bước 2: Tóm tắt bài toán:
Lớp học: 32 học sinh
HS 10 tuổi: 75%
HS 11 tuổi:... học sinh
Bước 3: Lập kế hoạch giải: 	
	- Làm thế nào để tính được số học sinh 11 tuổi? (Ta lấy tổng số học sinh cả lớp trừ đi số học sinh 10 tuổi).
	- Vậy trước hết ta phải tìm gì? (Tìm số HS 10 tuổi)
	Bước 4 : Giải bài toán	
Bài giải
 Cách 1: Số học sinh 10 tuổi là:
 32 75 : 100 = 24 (học sinh )
 Số học sinh 11 tuổi là:
 32 - 24 = 8 ( học sinh)
 Đáp số: 8 học sinh
 Cách 2: 	 Số học sinh 10 tuổi là:
32 : 100 75 = 24 (học sinh )
 Số học sinh 11 tuổi là:
32 - 24 = 8 (học sinh)
 Đáp số: 8 học sinh
	Bước 5: Thử lại 
	Hướng dẫn học sinh thử lại: 8 + 24 = 32
* Dạy bài toán tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó:
	Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước giải:
	- Lấy giá trị phần trăm chia cho số phần trăm.
	- Nhân thương đó với 100.
Hoặc: - Lấy giá trị phần trăm nhân với 100.
 - Lấy tích chia cho số phần trăm.
* Ví dụ: Số học sinh khá của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinh toàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh? (BT1 - trang 78 - SGK toán 5).	
Bước 1: Tìm hiểu đề:	
	- Tôi hướng dẫn các em đọc đề toán nhiều lần để tìm hiểu các dữ liệu tường minh của bài toán.	
	+) Bài toán cho biết gì? (Số HS khá 552 em chiếm 92% số HS cả trường)
	+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Trường đó có bao nhiêu học sinh)
Bước 2: Tóm tắt bài toán: 
HS khá trường 552 em : Chiếm 92% số HS toàn trường
Trường: ... học sinh?
	Bước 3 : Lập kế hoạch giải: 	
	- Làm thế nào để tính được số HS của trường Vạn Thịnh? (Tìm 1% số HS của trường là bao nhiêu em).
	- Số HS khá chiếm 92% số HS toàn trường. Vậy số HS toàn trường là bao nhiêu phần trăm? (100%)
	- Tìm số HS toàn trường ta làm thế nào? (Lấy số HS của 1% nhân với 100).
	Bước 4: Giải bài toán
Bài giải
Trường Vạn Thịnh có số học sinh là:
 552 100 : 92 = 600 ( học sinh)
 Đáp số: 600 học sinh
	Bước 5: Thử lại
	- Hướng dẫn học sinh thử lại bài toán (Lấy số học sinh toàn trường chia cho 100 rồi nhân với 92) 600 : 100 92 = 552
2.4. Kết quả:
 Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm “Phát huy tính tích cực trong dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5”, tôi đã áp dụng một số biện pháp vào thực tế giảng dạy, học sinh lớp tôi đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Những học sinh yếu toán (có lời văn) có sự tiến bộ rõ rệt. Kết quả được thống kê như sau:
Thời gian
TS
HS
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5- 6
Điểm 1-4
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Giữa kì I
25
3
16%
9
36%
6
24%
7
28%
Cuối kì I
25
5
20%
10
40%
6
24%
4
16%
 Thực tế giảng dạy cho tôi nhận thấy việc sử dụng phát huy tính tích cực trong giải toán là một phương pháp rất tốt và khoa học, mang lại hiệu quả cao. Đồng thời giúp học sinh có khả năng phân tích, tổng hợp, từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và khả năng suy luận logic, vận dụng tri thức và kĩ năng thực hành vào thực tiễn. Cũng thông qua giải toán luyện cho học sinh những đức tính và phong cách làm việc của người lao động như: ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét đoán có căn cứ, tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch. Chất lượng học tập môn toán của lớp tôi tăng dần, các học sinh yếu toán có lời văn ban đầu rất sợ học toán nhưng dần dần học được và yêu thích học toán.
III. PHẦN KẾT LUẬN
1.Ý nghĩa của sáng kiến: 
 Với kết quả trình bày ở trên, có thể khẳng định việc phát huy tính tích cực trong dạy học giải toán cho học sinh lớp 5 cơ bản đã thực hiện được mục đích, nhiệm vụ của sáng kiến. Đồng thời nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện giải toán (có lời văn) đối với việc phát triển tư duy cho học sinh, rèn luyện cho các em kĩ năng tính toán.
 Việc nghiên cứu đề tài này giúp tôi nắm vững hơn về nội dung và phương pháp dạy học toán ở tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng. Trên cơ sở đó, bản thân cũng hiểu hơn về tính ưu việt của phương pháp dạy học mới, thấy được sự cấp bách, vận dụng vào việc giảng dạy và cũng hiểu được những khó khăn, vấp váp của học sinh lớp 5 khi học giải toán có lời văn.
 Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học toán và nhận thấy rằng:
 - Hầu hết học sinh có năng lực, hứng thú học tập môn toán, kĩ năng tính toán nhanh, chính xác, hiểu bài, đạt yêu cầu với tỉ lệ khá cao. Tỉ lệ giỏi toán cao hơn các môn học khác.
 - Trong tiết học, học sinh thường thể hiện năng lực sáng tạo, ham học, tự tin, hứng thú khi tự mình tìm ra kiến thức mới, có tinh thần tích cực xây dựng bài.
 - Giáo viên áp dụng kiểu dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” khá tích cực, sinh động và hiệu quả góp phần không nhỏ vào việc dạy học và giáo dục các em – những mầm non tương lai của đất nước.
2. Kiến nghị:
2. 1. Đối với giáo viên:
- Trước khi lên lớp phải nghiên cứu kỹ bài giảng, tìm ra phương pháp dạy phù hợp với từng bài học. Tạo không khí học tập sôi nổi, lôi cuốn học sinh tập trung chú ý nghe giảng, kích thích học sinh tư duy, suy nghĩ, sáng tạo làm cho giờ học diễn ra nhẹ nhàng, hiệu quả.
2.2. Đối với phụ huynh:
- Mua đủ sách giáo khoa cho học sinh và các loại sách tham khảo về môn Toán.
- Quan tâm, nhắc nhở việc học ở nhà của con em mình.
- Tạo mối quan hệ khăng khít giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh.
2.3. Đối với học sinh:
- Chăm chỉ học tập.
- Cần rèn luyện tốt phương pháp suy luận lôgic. 
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
3
1. Lí chọn đề tài
6
2. Phạm vi áp dụng sáng kiến
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu
7
7
1.1. Về tình hình học sinh lớp 5B
7
1.2. Số liệu thống kê
7
1.3. Thực trạng về giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 5B
8
2. Các giải pháp:
9
2.1. Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp chung về các bước giải các bài toán có lời văn
9
2.2. Tổ chức thực hiện
14
2.3. Hướng dẫn học sinh thực hiện các bước giải một số dạng toán có lời văn trong chương trình lớp 5
16
2.4. Kết quả 
25
III. PHẦN KẾT LUẬN
26
1.Ý nghĩa của sáng kiến 
26
2. Kiến nghị
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
 Tên tài liệu
Tác giả
Nhà 
xuất bản
Năm 
xuất bản
1
Sách giáo khoa 
Toán 5
 Vũ Văn Dương
 Nguyễn Thị Bình
NXBGD
Hà Nội
2006
2
Giáo trình dạy học môn Toán ở Tiểu học
 Đỗ Trung Hiệu
 Đỗ Đình Hoan
 Vũ Dương Thụy
 Vũ Quốc Chung
NXB Đại học Sư phạm
2006
 3
Sách bài soạn Toán 5
Nguyễn Tuấn
Lê Thu Huyền
Nguyễn Thị Hương
Đoàn Thị Lan
NXBGD
Hà Nội
2007
4
Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 5
Ngô Trần Ái
Nguyễn Quý Thảo
NXBGD
Hà Nội
2007

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn.doc