Xuất phát từ vị trí, vai trò của môn toán ở bậc tiểu học. Một trong những bộ phận cấu thành chương trình toán ở bậc tiểu học là "Những yếu tố hình học". Bộ môn này được dạy học ở tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở bậc học phổ thông cơ sở, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những tình huống toán học trong cuộc sống hàng ngày.
Sáng kiến kinh nghiệm: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY CÁC BIỂU TƯỢNG HÌNH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1 Lí do chọn đề tài I.1.1.Cơ sở lý luận: Xuất phát từ vị trí, vai trò của môn toán ở bậc tiểu học. Một trong những bộ phận cấu thành chương trình toán ở bậc tiểu học là "Những yếu tố hình học". Bộ môn này được dạy học ở tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở bậc học phổ thông cơ sở, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những tình huống toán học trong cuộc sống hàng ngày. I.1.2. Cơ sở thực tiễn: Đặc điểm cấu trúc của chương trình toán lớp 1 thì "Các yếu tố hình học" lại nằm xen kẽ ở các nội dung khác, điều này thể hiện tính thống nhất, tích hợp trong cấu trúc nội dung nên được coi là một ưu điểm. Tuy nhiên cũng tạo ra một số khó khăn cho cả giáo viên cũng như học sinh trong quá trình truyền đạt và lĩnh hội tri thức. Dạy học các yếu tố hình học được tri giác như một toán thể gắn liền với hình dạng của chúng, chưa chú ý đến việc phân tích các yếu tố, các đặc điểm của hình (học sinh nhận diện phân loại hình trong một tập hợp vật thật, hình vẽ khác nhau về kích thước, màu sắc...). Trong thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học của chương trình thay sách đã có nhiều phương pháp giúp học sinh học tốt môn toán nói chung, các yếu tố hình học nói riêng. Xong để phù hợp với đối tượnghọc sinh lớp mình dạy tôi đã tìm tòi và mạnh dạn áp dụng cách truyền đạt gần nhất để các em hiểu bài. Tuy chưa phải là tối ưu nhưng cũng là tâm huyết của bản thân góp phần vào việc tháo gỡ khó khăn khi dạy các yếu tố hình học trong môn toán cho học sinh lớp 1. Xuất phát từ những lí do trên và cũng là để góp phần nâng cao chất lượng dạy học các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1, đề tài: "Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1" được nghiên cứu. I.2 Mục đích nghiên cứu: Giúp học sinh phần nào tháo gỡ những khó khăn do sự phát triển tâm sinh lý chưa đầy đủ để học sinh có phương pháp học toán, chiếm lĩnh tri thức một cách có hệ thống, khoa học, phát triển năng lực trí tuệ. Bên cạnh đó góp phần hỗ trợ phần nào cho giáo viên trong việc dạy về các yếu tố hình học ở lớp 1 một cách tích cực góp phần nâng cao hiệu quả toán học. Hơn nữa giúp học sinh có hứng thú học toán nhằm xoá đi mặc cảm về sự tự ti của bản thân để hoà mình vào tập thể, đón nhận tiếp thu kiến thức một cách hào hứng, tự giác, đúng hướng. Cũng qua quá trình thực hiện bài tập nghiên cứu này, tôi muốn có trong tay một vốn kinh nghiệm phục vụ cho việc dạy học sau này. I.3. Thời gian, địa điểm I.3.1. Thời gian nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng: 15 / 9 / 2007. - Lập đề cương: Tháng 10 / 2007. - Đề xuất ý kiến: Tháng 11 / 2007. - Dạy thực nghiệm: Tháng 1 / 2008. - Viết đề tài lần 1: Tháng 3 / 2008. - Viết đề tài lần 2: Tháng 4 / 2008. - Hoàn thành đề tài: Tháng 5 / 2008. I.3.2. Địa điểm nghiên cứu: Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên. I.3.3. Phạm vi đề tài. I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu. Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. I.3.3.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Lớp 1C - Trường tiểu học Thị Trấn Tiên Yên. I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát. 30 học sinh - Lớp 1C - Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên. I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận, về mặt thực tiễn: Dựa vào quan sát thực tế học sinh lớp 1C tôi thấy: Trình độ nhận thức của học sinh trong cùng một độ tuổi bị chênh lệch đa số các em còn mải chơi. Chính vì vậy, khi giảng dạy về biểu tượng hình học trong toán 1, đòi hỏi người giáo viên phải biết vận dụng toàn bộ phương pháp dạy học hiện đại. Đồng thời người giáo viên phải truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách trực quan sinh động trong giờ học, gây sự say mê hứng thú học môn toán. Chất lượng học tập của các em hiện nayđòi hỏi cao, kết quả học tập rõ rệt các em có ý thức học tập, luôn học bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp. Bên cạnh đó một số em chưa có ý thức trong việc học hành, dành ít thời gian ôn bài, việc tiếp thu kiến thức còn hạn chế, dẫn đến tình trạng rỗng kiến thức. Mặt khác phương pháp dạy "Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm, chủ đạo trong học tập, còn giáo viên chỉ là người gợi mở, hướng dẫn" chưa áp dụng triệt để mà hầu như giáo viên vẫn dùng phương pháp diễn giải, phần nào còn áp đặt. Các em lười động não, chưa chịu tư duy, suy luận. Do vậy, việc vận dụng khắc sâu kiến thức, niềm say mê tìm tòi sáng tạo ở học sinh chưa khơi dậy được khả năng vận dụng chất xám ở học sinh. Song song với quá trình xem xét thực tế, tôi thấy việc "nâng cao chất lượng dạy về các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1" cũng như việc sử dụng phương pháp "Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm". Để giảng dạy đựơc áp dụng hoàn toàn lấy hoạt động học tập của học sinh là hoạt động chủ đạo dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh sau đó hướng dẫn cách làm, làm mẫu cho học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy trình. Nếu cần giáo viên giao thêm bài tập cho học sinh làm bài ở nhà. Chính vì vậy mà học sinh ở đây có một vốn kiến thức cao, có kỹ năng học tập tốt hơn. Tuy nhiên, còn có nhiều mặt hạn chế đó là việc sử dụng phương pháp trò chơi toán học chưa được phong phú. Cần thay đổi các hình thức chơi cho phù hợp. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Chương 1: TỔNG QUAN Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Cùng với sự phát triển của xã hội, khả năng nhận thức của học sinh cũng có những bước phát triển rõ rệt. Vì vậy, vấn đề đổi mới phương pháp dạy toán nói riêng được các nhà giáo dục cũng như nhiều giáo viên quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nhiều lĩnh vực trong việc giảng dạy toán ở Tiểu học và trong số đó không ít người nhiều sáng kiến mang lại hiệu quả cao trong việc giảng dạy toán ở Tiểu học. Thông qua tiết toán về các biểu tượng hình học, việc dạy các yếu tố hình học góp phần kích thích sự phát triển tư duy của học sinh. Các yếu tố hình học sẽ giúp các em nhận thứcvà phân tích tốt hơn thế giới xung quanh. Không ít giáo viên đã nhận thức được điều này, nhưng do điều kiện nên chưa có giáo viên nào nghiên cứu vấn đề này. Đây cũng là vấn đề mà các nhà sư phạm cần quan tâm. Với đề tài: "Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1" là một vấn đề mới, nên tôi sẽ quyết tâm nghiên cứu vấn đề này. II.1.2. Cơ sở lý luận . Một trong những tiêu chí đánh giá tính khoa học của bộ môn toán là mức độ hoàn thiện các phương pháp dạy học môn toán cũng như phương pháp dạy học bộ môn khác. Sự đổi mới của xã hội dẫn đến yêu cầu cao đối với chất lượng dạy và học trong nhà trường đối với việc đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật đòi hỏi phải đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Biện pháp là: Cách sử liệu đối với việc nâng cao chất lượng dạy học các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. Nâng cao chất lượng là: Đưa chất lượng dạy học các biểu tượng hình học lên mức cao. Biểu tượng hình học là: Hình ảnh biểu hiện các hình học. Kết luận chương 1: Trong quá trình nghiên cứu lịch sử vấn đề và các cơ sở lí luận vấn đề "Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1". Tôi nhận thấy rõ hơn về vai trò của môn toán đặc biệt "Các yếu tố hình học" giúp các em nhận biết Thế giới xung quanh và học tốt các môn học khác. II.2. Chương 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nhiệm vụ về lý luận: Một số vấn đề về hoạt động học của học sinh và biện pháp nâng cao chất lượng dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. - Nhiệm vụ thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng biện pháp nâng cao chất lượngdạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1. II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài: 1, Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 1. Trong công tác giáo dục người giáo viên phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi học sinh. Đối với lứa tuổi lớp 1 vừa qua trường mầm non bước sang bậc Tiểu học mọi sự vật bên ngoài của các em còn nhiều bỡ ngỡ, có những điều mới lạ. Bậc học Tiểu học các giờ học nhiều hơn, kiến thức được nâng cao hơn, hoạt động vui chơi không phát triển, xuống hàng thứ yếu sau hoạt động học tập. Điều đó ảnh hưởng đến hệ thần kinh của các em. Đặc điểm tâm lý còn biểu hiện đặc trưng nhân cách của học sinh Tiểu học nhất là lớp 1, các em vẫn còn hồn nhiên ngây thơ nhiều khả năng phát triển. Với các em cấp 1 mang nặng màu sắc cảm tính, cùng quá trình phát triển tâm lý, tình cảm đó được phát triển trên cơ sở nhận thức ngày càng đúng đắn. Lứa tuổi các em dễ tin, tin vào thầy cô mình, tin vào sách, tin những điều nhà trường, gia đình dạy dỗ, giáo dục. Trẻ say mê học tập chưa phải đã nhận thức được trách nhiệm với xã hội mà chủ yếu là những động cơ mang tính chất tình cảm như trẻ học được điểm tốt, được thầy cô khen, được bạn mến, bố mệ yêu, học tốt được danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ... Ở lứa tuổi học sinh tiểu học hoạt động vui chơi vẫn không thể thiếu đặc biệt với lớp 1. Ở lứa tuổi này các em đã có nhận thức riêng lẻ khá phát triển đặc biệt là thị giác . Xong trẻ mới chỉ nhận biết và gọi tên hình dạng, màu sắc của sự vật, xác định mối tương quan gần và ngắn về không gian tri giác của học sinh lớp 1 còn có nhiều điểm giống trẻ mẫu giáo ( Quan sát những sự vật có mầu sắc hấp dẫn, số lượng chi tiết) trẻ chú ý đến chi tiết ngẫu nhiên, chưa có khả năng quan sát tinh tế, chi giác thiếu mục đích, kế hoạch rõ ràng. Trong nhận thức thế giới ở lứa tuổi này nhất là học sinh lớp 1chuyển từ tính cụ thể trực quan khi tư duy và tưởng tượng sang tính trìu tượng, khái quát, tưởng tượng của các em phong phú hơn với tuổi mẫu giáo. Xong quá trình đó còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tưởng tượng chưa được gọt giũa, còn hay thay đổi chưa được bền vững. Lứa tuổi các em dễ cảm xúc trước thế giới, các sự vật và hiện tượng cụ thể hấp dẫn, lời triết lý khô khan, thiếu hình ảnh sinh động, khó gây cảm xúc ở trẻ. Trẻ lớp 1 thể hiện cường độ cảm xúc mạnh mẽ dễ xúc động, khó làm ... dạy học sao cho trong mỗi bài dạy có sáng tạo riêng, xong phải lấy mục đích hiểu bài của học sinh làm trọng tâm. - Ngôn ngữ của giáo viên phải ngắn gọn, dễ hiểu, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng. - Chú ý tổ chức trò chơi toán học để củng cố kiến thức mới cũng như sau phần luyện tập. - Kiểm tra bài cũ một cách toàn diện bằng cách giao bài tập về nhà, trên lớp. Đánh giá nhận xét kịp thời. Tóm lại: Đứng trước khó khăn của học sinh, giáo viên nào cũng trăn trở, muốn tìm cách giúp đỡ các em. Xong giúp đỡ bằng cách nào, đó là cả một vấn đề mà không phải giáo viên nào cũng làm được . Nhưng ở một mức độ nhất định người giáo viên có thể giúp đỡ học sinh tháo gỡ phần nào khó khăn để vươn lên, có hứng thú trong học tập, xoá bỏ mặc cảm của bản thân, vận động để học sinh khá giúp đỡ học sinh kém. Ngoài ra người giáo viên phải giúp học sinh hiểu và tự cố gắng lỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập. Muốn vậy, giáo viên phải tạo ra không khí thân mật cởi mở không chỉ ngoài giờ học mà ngay cả trong giờ dạy của mình, tránh làm cho tiết học trở lên nặng nề. Qua sự kích lệ động viên kịp thời của giáo viên cũng như sự quan tâm của gia đình sẽ giúp học sinh có nghị lực cao trong học tập. Nếu các em biết trau dồi kiến thức ngay từ những năm đầu của bậc Tiểu học. Nhất là các em gặp khó khăn nhưng có ý thức và sẵn sàng vượt khó, chắc chắn các em sẽ tự khẳng định được mình, có ý thức học tập và ngày càng vươn lên. Qua thực tế dự giờ ở lớp 1 và sự học hỏi nghiên cứu của bản thân, tôi có một số đề xuất trên mong góp phần nhỏ bé vào việc tháo gỡ những khó khăn để nângcao chất lượng khi dạy - học các yếu tố hình học. II.3.2.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề ra Biện pháp nâng cao chất lượng khi dạy các biểu tượng hình học cho học sinh lớp 1, thông qua một số giáo án. Sau đây là giáo án mà tôi đề xuất và dạy thử. Giáo án 1: ĐỘ DÀI ĐOẠN THẲNG I. Mục tiêu: - Giúp học sinh có biểu tượng về "Dài hơn - ngắn hơn" từ đó có biểu tượng về độ dài đoạn thẳng thông qua đặc tính dài ngắn của chúng. - Học sinh biết so sánh độ dài hai đoạn thẳng tuỳ ý bằng hai cách: So sánh trực tiếp hoặc so sánh gián tiếp qua độ dài trung gian. - Học sinh có ý thức tham gia tích cực các hoạt động học tập. II. Đồ dùng: - Giáo viên: 2 băng giấy xanh - đỏ dài ngắn khác nhau, 2 bút chì. - Học sinh: Bút màu xanh - đỏ ( để chơi trò chơi), VBT. III. Các hoạt động dạy – học: TL Nội dung P2 - Hình thức Đồ dùng 5' 1' 12' A. Kiểm tra bài cũ: - Giáo viên vẽ 4 điểm lên bảng - Gọi hai học sinh lên bảng vẽ hai đoạn thẳng lên bảng (AB,CD) - Lớp nhận xét, giáo viên nhận xét chung đánh giá. B, Bài mới. * HĐ1: Giới thiệu bài: Để biết cách so sánh dộ dài hai đoạn thẳng. Hôm nay các em học bài: Độ dài đoạn thẳng. * HĐ2: Nội dung a) Dạy biểu tượng "Dài hơn - ngắn hơn" và so sánh độ dài qua hai đoạn thẳng. Giáo viên dán 2 băng giấy xanh - đỏ lên bảng ( như hình vẽ). đỏ Hỏi: Làm thế nào để biết băng giấy nào dài, băng giấy nào ngắn? - Giáo viên gợi ý học sinh để hai đầu bằng nhau... - Học sinh so sánh. - Gọi học sinh nêu kết quả so sánh: Băng giấy mầu xanh ngắn hơn băng giấy mầu đỏ và ngược lại. - HS thực hành so sánh 2 đoạn thẳng AB và CD trong sách. - 2 HS lên bảng so sánh 2 que tính (bút chì) khác màu nhau. b) So sánh độ dài bằng cách đo dán tiếp qua độ dài trung gian ( Gang tay ). - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát cách đo trong sách giáo khoa. Giáo viên : Người ta có thể so sánh độ dài đoạn thẳng với độ dài gang tay. Hỏi: Đoạn thẳng đã cho dài mấy gang tay? (3 gang tay) - HS quan sát hình cón lại trong sách , tự rút ra kết luận: Đoạn trên dài 1 ô li, đoạn dưới dài 3 ô li (Đoạn trên ngắn hơn đoạn dưới - Ngược lại) Giáo viên chốt: Có thể so sánh độ dài 2 đoạn thẳng bằng cách tính số khoảng (hay ô li) có trong mỗi đoạn. * Trò chơi giữa giờ: - Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: Phổ biến luật chơi: Có 2 đội mỗi đội 2 em. Có 2 bút xanh và 2 bút đỏ - Tô màu xanh vào hai băng giấy, băng giấy ngắn tô màu đỏ, băng giấy dài tô màu xanh. Từng em tô một. - HS tiến hành chơi: Gv treo 2 bảng dán sẵn băng giấy. Dứt hiệu lệnh 2 bên lên tô. - Đội nào tô nhanh ngắn, gọn sẽ thắng. - Giáo viên nhận xét tuyên dương đội thắng. * HĐ3: Thực hành. Bài 1. - Giáo viên làm mẫu phần a. - Học sinh tự làm vào vở. - Các cặp đổi vở kiểm tra, báo cáo. - Giáo viên chữa bài - Nhận xét chung kết quả, kích lệ một số em làm tốt. Bài 2. - Giáo viên treo bảng phụ vẽ sẵn hình (như sách) - Gọi 3 em lên bảng - lớp làm VBT. - Hs nêu nhận xét. Gv kết luận chung. Bài 3. - Thực hện như bài tập 2 xong 2 em lên tô màu xem em nào đúng và nhanh hơn. - Giáo viên động viên, tuyên dương. Bài 4. - Học sinh làm vào vở. - Đổi vở kiểm tra, chữa bài. - Giáo viên kiểm tra trong lớp ai đúng , ai sai c) Củng cố - dặn dò. Hỏi: Có mấy cách để biết đoạn thẳng nào dài, đoạn thẳng nào ngắn? - Dặn học sinh về nhà tập so sánh độ dài các cạnh của quyển sách, vở, bàn... Luyện tập Trực quan Gợi mở Thực hành Thực hành Quan sát Mô tả, thuyết trình Hỏi đáp Quan sát Thuyết trình Luyện tập , thực hành Cá nhân Cá nhân Cá nhân 2 băng giấy xanh đỏ 2 que tính 2 bút chì SGK SGK VBT VBT VBT Trên đây là một số giáo án theo các ý kiến đề xuất cải tiến dạy các yếu tố hình học ở lớp 1C. Dạy theo phương pháp thông thường giáo viên vẫn dạy ở lớp 1B. ĐỀ KIỂM TRA (PHIẾU) Yêu cầu: Học sinh làm loại toán các yếu tố hình học Bài 1: Đúng ghi (đ), sai ghi (s) vào ô trống: 1 2 3 4 1- Đoạn 1 ngắn nhất 2- Đoạn 4 dài hơn đoạn 1 3- Đoạn 4 ngằn hơn đoạn 3 4- Đoạn 3 dài hơn đoạn 2 5- Đoạn 3 dài bằng đoạn 2 6- Đoạn 4 dài nhất Bài 2: Dùng bút và thước để nối: 1) Thành đoạn thẳng 2) Có đoạn thẳng Bài 3: Đoạn thẳng AB có gang tay. Đoạn thẳng CD có gang tay. Cả hai đoạn thẳng AB và CD có gang tay. Đoạn thẳng AB dài hơn đoạn thẳng CD gang tay. ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM Bài 1: 3 điểm (Mỗi ý đúng 0,5 điểm) Đúng: 1, 2, 5, 6 Sai: 3, 4 Bài 2: 3 điểm (Mỗi ý đúng 0,5 điểm) 1- Có 6 đoạn thẳng (thiếu 1 đoạn thẳng trừ 0,25 điểm) 2 - Có 6 đoạn thẳng (thiếu 1 đoạn thẳng trừ 0,25 điểm) Bài 3: 4 điểm (Mỗi ý đúng 1 điểm) - Đoạn thẳng AB có 4 gang tay. - Đoạn thẳng CD có 2 gang tay. - Cả 2 đoạn thẳng AB và CD có 6 gang tay. - Đoạn thẳng AB dài hơn đoạn thẳng CD 2 gang tay. KẾT QUẢ KIỂM TRA LỚP 1B 1C Phương pháp dạy Phương pháp thông thường Giáo án đề xuất Khá - giỏi 12 (40%) 18 (60%) Trung bình 12 (40%) 11 (37%) Yếu - kém 6 (20%) 1 (3%) Qua kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ đạt loại giỏi của lớp 1C cao hơn lớp 1B, loại yếu kém lớp 1C thấp hơn nhiều so với lớp 1B. Như vậy, sự chênh lệch về kết quả giữa hai lớp chứng tỏ sự thành công khởi đầu của phương án tôi đã đề ra. III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận: Vấn đề khắc phục khó khăn trong học toán với học sinh lớp 1 không phải là việc đơn giản, có thể đổi mới ngay trong thời gian ngắn. Đứng về phía giáo viên, muốn khắc phục khó khăn này trước hết phải đổi mới tư duy và phương pháp giảng dạy, phải có lòng yêu nghề, mến trẻ và luôn luôn tìm tòi cách giảng dạy sao cho dễ hiểu nhất đến học sinh, tích cực chủ động tổ chức các trò chơi học tập, gây hứng thú học tập cho các em hơn nữa. Phải có sự kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, giúp học sinh hểu rõ tầm quan trọng của việc học. Do thời gian chế nên tôi chưa kịp thực nghiệm được nhiều, xong qua tiết dạy phần nào cũng thấy được nhiều mặt tích cực của phương án mà mình đã đề ra. Điều này khẳng định nếu người giáo viên cố gắng, nhiệt tình và lỗ lực trong việc giúp học sinh khắc phục khó khăn khi học các yếu tố hình học. Không chỉ cải tiến về giáo án mà cả cách tổ chức giờ dạy, cho học sinh thường xuyên được thực hành trong lớp cũng như ngoài lớp, tự mình phát hiện, tìm ra kiến thức từ đó có lòng yêu thích, say mê học toán cũng như các môn học khác. Mặc dù phương pháp mà tôi đề xuất ở trên thu được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, các phương pháp giảng dạy đó chưa hẳn là duy nhất và tối ưu. Vì vậy, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Ban giám hiệu nhà trường và Hội đồng khoa học giáo dục. Để dạy môn toán đạt hệu quả cao tôi mong Bộ Giáo dục cần trang bị đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng để phục vụ cho việc giảng dạy môn toán. Giáo viên được tập huấn dự nhiều giờ mẫu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tôi xin chân thành cảm ơn ! IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO STT TÊN TÁC GIẢ NĂM XUẤT BẢN TÊN TÀI LIỆU NHÀ XUẤT BẢN NƠI XUẤT BẢN 1 Vũ Quốc Chung Phương pháp dạy các yếu tố hình học ở tiểu học Nhà xuất bản Giáo dục 2 Đỗ Đình Hoan Sách giáo khoa toán 1 Nhà xuất bản Giáo dục 3 Đỗ Đình Hoan Sách giáo viên toán 1 Nhà xuất bản Giáo dục 4 Đỗ Đình Hoan Vở bài tập toán 1 Nhà xuất bản Giáo dục 5 Đỗ Đình Hoan Một số vấn đề về môn toán bậc tiểu học Nhà xuất bản Giáo dục 6 Trần Trọng Thuỷ Tâm lí học Nhà xuất bản Giáo dục V. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG, PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO: 1. Hội đồng khoa học cấp trường: 2. Hội đồng khoa học phòng Giáo dục và Đào tạo: MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1 2 3 4 5 Phần I: Mở đầu I.1. Lý do chọn đề tài I.1.1. Cơ sở lý luận I.1.2. Cơ sở thực tiễn I.2. Mục đích nghiên cứu I.3. Thời gian - địa điểm nghiên cứu I.4. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn Phần II: Nội dung I.1. Chương I: Tổng quan I.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu I.1.2. Cơ sở lý luận II.2. Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài II.3. Chương III: Phương pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu II.3.1. Phương pháp nghiên cứu II.3.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn II.3.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu II.3.2.2. Thực trạng - Đánh giá thực trạng II.3.2.3. Đề xuất biện pháp II.3.2.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất Phần III: Kết luận - Kiến nghị Phần IV: Danh mục tài liệu tham khảo PhầnV: Nhận xét của hội đồng khoa học cấp trường, PGD & ĐT 1 1 1 1 2 2 3 4 4 4 5 6 6 6 11 11 11 11 12 13 16 23 24 25
Tài liệu đính kèm: