- Năm học 2011-2012 được xác định là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lí tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT đã rất phổ biến ở Việt Nam. Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Đối với ngành giáo dục đào tạo CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và phương pháp dạy học. Mặt khác, ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Hơn nữa, CNTT là phương tiện để giúp chúng ta tiến tới một “ xã hội học tập”. Bởi vậy, trong năm học này, ngành giáo dục đã xác định phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường học để tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển CNTT
TEÂN SAÙNG KIEÁN KINH NGHIEÄM : ẹệA ệÙNG DUẽNG CNTT VAỉO DAẽY TOAÙN 3 NGệễỉI VIEÁT: NGUYEÃN THề HAỉ CHệÙC VUẽ: GIAÙO VIEÂN ẹễN Về : TRệễỉNG TIEÅU HOẽC XUYEÂN MOÄC A. PHAÀN MễÛ ẹAÀU I. Lớ do choùn ủeà taứi 1. Cụ sụỷ lớ luaọn - Năm học 2011-2012 được xác định là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lí tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT đã rất phổ biến ở Việt Nam. Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào dạy học. - Đối với ngành giáo dục đào tạo CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và phương pháp dạy học. Mặt khác, ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Hơn nữa, CNTT là phương tiện để giúp chúng ta tiến tới một “ xã hội học tập”. Bởi vậy, trong năm học này, ngành giáo dục đã xác định phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường học để tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển CNTT trong những năm tiếp theo. - Việc sử dụng CNTT ở nước ta đã trở nên phổ cập và mang tính thường nhật. Trong trường tiểu học Xuyên Mộc, học sinh lớp 3 đã được làm quen với môn Tin học. Nên việc đưa ứng dụng CNTT vào trường học là việc làm cần thiết và đúng đắn. Trong công tác giảng dạy, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ đó mà học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn. - ứng dụng CNTT có thể đưa vào tất cả các môn học, đặc biệt là các môn có sử dụng nhiều tranh ảnh cho bài giảng. Trong 3 năm học gần đây, tôi đã mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào nhiều môn học. Đặc biệt là môn Toán tôi đã thiết kế được nhiều giáo án điện tử để đưa vào giảng dạy. Đối với bộ môn Toán tôi sử dụng phần mềm Power Point vào phần luyện tập dưới dạng trò chơi, tạo không khí học tập thoải mái cho học sinh. Qua quá trình soạn giáo án và giảng dạy tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm và quyết định viết đề tài: Đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán lớp 3 . 2. Cụ sụỷ thửùc tieón - Hoùc sinh tieồu hoùc raỏt hieỏu ủoọng, ham khaựm phaự caựi mụựi. Caực em raỏt thớch hoùc moõn tin hoùc. Taỏt caỷ ủeàu raỏt hửựng khụỷi khi bieỏt tieỏt hoùc ủoự giaựo vieõn coự sửỷ duùng CNTT vaứo giaỷng daùy. Moọt tieỏt hoùc caực em raỏt thớch dieón ra trong sửù thi ủua giửừa caực caự nhaõn, caực nhoựm. - Toaựn laứ moõn hoùc raỏt khoõ khan vaứ naởng neà ủoỏi vụựi caực em. Nhieàu tieỏt hoùc caực em phaỷi laứm vieọc lieõn tuùc nhử tieỏt luyeọn taọp, luyeọn taọp chung. Toaựn ủoứi hoỷi hoùc sinh phaỷi thửùc haứnh nhieàu vaứ ghi nhụự caực coõng thửực vaứ quy taộc baống caựch thửùc haứnh. Tửứ ủoự ủoứi hoỷi ngửụứi giaựo vieõn phaỷi coự caựch giuựp hoùc sinh tieỏp caọn kieỏn thửực moọt caựch nheù nhaứng nhửng nhụự laõu. II. Muùc ủớch vaứ phửụng phaựp nghieõn cửựu: 1. Muùc ủớch - Đổi mới phương phỏp dạy học. - Nõng cao chất lượng bộ mụn. - Học sinh hứng thỳ học tập. - Gúp phần hoàn thiện nhõn cỏch HS để giỏo dục HS trở thành người cụng dõn hoàn thiện. 2. Phửụng phaựp -Tìm hiểu về ứng dụng CNTT vào môn Toán lớp 3. -Tìm hiểu thực trạng khi đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán lớp 3. -Đổi mới phương pháp dạy học khi đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán lớp 3 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. - Thống kờ, đỏnh giỏ để theo dõi việc tiếp thu bài của học sinh. - Đối chiếu với các tiết học không có sử dụng CNTT. III. Giụựi haùn cuỷa ủeà taứi - Hoùc sinh lụựp 3 đang chuỷ nhieọm trong naờm hoùc. - Hoùc sinh cuứng khoỏi. IV. Caực giaỷ thieỏt nghieõn cửựu - Nghieõn cứu qua thực tiễn cỏc đề kiểm tra, cỏc tiết dạy học. - Đối chiếu kết quả của cỏc giỏo viờn đồng nghiệp cựng khối. V. Keỏ hoaùch thửùc hieọn Đó thực hiện từ đầu năm học đến nay. B. NOÄI DUNG I. Thửùc traùng vaứ nhửừng maõu thuaón - Học sinh tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thường gắn với những hình ảnh, hoạt động cụ thể. Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn. - Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh như các bộ môn khác, nhưng không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng CNTT. Ngoài bộ đồ dùng dạy và học toán chỉ là những con số và các bài toán và những hình vẽ. Thế nhưng, những con số, những bài toán và những hình vẽ nếu đưa lên màn hình lớn với sự nhấn mạnh bằng cách đổi màu chữ hay gạch chân sẽ có hiệu quả hơn.Chính vì vậy mà việc đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn toán là cần thiết. -Ban giám hiệu Trường Tiểu học Xuyên Mộc đã sớm triển khai việc đưa ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy và học nhiều năm nay. Năm học 2011- 2012 thực hiện tinh thần chỉ đạo của Ban giám hiệu Trường Tiểu học Xuyên Mộc đã phát động phong trào đưa ứng dụng CNTT vào dạy học. -Được sự quan tâm của các ban ngành, sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo và cơ sở vật chất cho nhà trường đảm bảo. Trong những năm học vừa qua trường đã được phát máy chiếu Projector, máy vi tính và nối mạng Internet. -Nhà trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên học nâng cao trình độ tin học. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn sử dụng công nghệ thông tin cho giáo viên. Trường còn tổ chức các buổi tham luận về ứng dụng CNTT để giáo viên trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. -Khó khăn nhất đối với giáo viên chúng tôi là trình độ tin học còn hạn chế, nên việc thiết kế giáo án điện tử rất vất vả và mất nhiều thời gian. -Việc thiết kế giáo án điện tử chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc chọn màu sắc, phông nền hay phông chữ, chọn hiệu ứng đôi khi chưa phù hợp. -Giờ học còn phụ thuộc vào nguồn điện, phòng học, ánh sáng. II. Caực bieọn phaựp giaỷi quyeỏt vaỏn ủeà -Đến năm học 2011-2012 giáo án điện tử đã được nhiều giáo viên đón nhận một cách tích cực, bởi nó tạo ra một không khí học tập sôi nổi, thu hút sự chú ý của học sinh, học sinh thực sự làm chủ trong tiết học.Khi dạy bằng giáo án điện tử giáo viên đỡ vất vả hơn nhiều. Thay bằng các thao tác gắn đồ dùng lên bảng, giáo viên chỉ cần kích chuột là có. Dạy bằng giáo án điện tử còn tránh được tình trạng cháy giáo án do quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy học. -Khi sử dụng giáo án điện tử giáo viên có thể thiết kế bài học như sách giáo khoa, không cần in tranh ảnh tốn tiền, mất thơi gian mà hình ảnh lại nhỏ không rõ nét như khi đưa lên màn hình lớn. -Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh như các môn học khác, nhưng không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng CNTT. Môn Toán tuy ít tranh ảnh, nhưng mỗi bài học hay mỗi bài toán ta đưa lên màn hình lớn sẽ giúp học sinh chú ý hơn. - Những từ ngữ trọng tâm trong bài ta có thể đổi màu hoặc gạch chân sẽ giúp học sinh hiểu bài hơn , từ đó giải bài toán một cách dễ dàng. Hoặc khi tóm tắt đề bài ta có thể dùng những hình ảnh phù hợp với đề bài ( như con gà, con cá, bông hoa...) những hình ảnh này ta có thể lấy trên mạng Internet. Cách tóm tắt đề bài đó sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài và làm bài tốt hơn. Những bài toán về hình học ta có thể đưa lên màn hình lớn, tô màu những phần cần thiết, như vậy sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài hơn. Hoặc những bài toán về ghép hình, mỗi bài toán có thể có nhiều cách ghép khác nhau. Cùng một lúc giáo viên đưa các đáp án lên bảng sẽ rất vất vả và mất thời gian. Nhưng nếu dạy bằng giáo án điện tử thì chỉ cần thiết kế trong một Slide là có đủ các đáp án của bài. Dựa vào đó học sinh biết đựơc mình đã ghép theo cách nào, và còn có những cách ghép nào nữa. Từ đó học sinh có thể vận dụng các cách ghép hình cho các bài học sau. Sử dụng phần mềm PowerPoint vào phần luyện tập dưới dạng trò chơi sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh. Trò chơi có thể diễn ra đầu, giữa hoặc cuối tiết học.Trò chơi có thể giải quyết được một hoặc nhiều bài toán. Trò chơi này còn giúp học sinh tính toán và phản xạ nhanh, từ đó phát triển tư duy cho học sinh. Để thưòng xuyên đổi mới tôi thường lấy tên trò chơi là “Ai nhanh, ai đúng,?” hoặc “ Thử tài đoán nhanh”... -Việc đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy có rất nhiều cái lợi cho cả học sinh lẫn giáo viên. Vấn đề đặt ra là phải soạn giáo án như thế nào cho phù hợp thì mới đem lại hiệu quả mong muốn. -Đối với môn Toán những con số, những dấu cộng, trừ, nhân, chia quá nhỏ nên khi thiết kế giáo án điện tử không đơn giản chút nào. Bởi vậy khi thiết kế giáo án điện tử cần chú ý những điều sau: 1.Cần chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp. Không nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú ý của học sinh. Không nên chọn màu sắc quá lòe loẹt, hoặc quá nhiều màu sắc trong một Slide nhìn sẽ rối mắt. 2. Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide. 3. Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc gạch chân, chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú ý xem các hiệu ứng không chú ý đến kiến thức của bài. 4. Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn hiệu ứng phù hợp, không nên chọn hiệu ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc qua sống động ảnh hưởng đến sự tập trung vào bài học của học sinh. 5. Không nên đưa hệ thống câu hỏi của giáo viên vào màn hình mà chỉ đưa những câu hỏi thảo luận có nội dung dài, những bài toán, những ghi nhớ. 6. Môn toán đòi hỏi phải chính xác, logic vì thhế nội dung trong mỗi slide phải ngắn gọn, rõ ràng. Đặc biệt các hiệu ứng ghép hình phải chậm, các thao tác phải chính xác. 7. Trên mỗi slide không nên xuất hiện quá nhiều bài toán với con số, vì như vậy HS sẽ rối mắt. Nên chọn mẫu chữ giống SGK để viết đề bài, như thề HS sẽ dễ nhìn hơn và không cảm thấy tách rời kiến thức ở SGK. III. HIEÄU QUAÛ AÙP DUẽNG *Trước khi thực hiện đề tài - Với dạng toỏn bảng chia, thỡ việc học thuộc đối với học sinh là tương đối khú. Đa phần học sinh là học vẹt hay chỉ dựa vào phộp nhõn để rỳt ra kết quả của phộp chia. Bờn cạnh đú học sinh cũng thường khú khăn khi ỏp dụng vào thực hiện phộp chia cú dư. Khi dạy bài “ Bảng chia 5”, “ Bảng chia 6” tụi dạy theo phương phỏp truyền thống mà cỏc đồng nghiệp vẫn thường thực hiện đú là dựa vào bảng nhõn để lập bảng chia. Sau đú tụi ra một bài kiểm tra như sau: 1. Điền vào chỗ trống. 36 : 6 = 40 : 5 = 42 : 6 = 35 : 5 = 18 : 6 = 24 : 6 = 45 : 5 = 20 : 5 = 48 : 6 = 54 : 6 = 15 : 6 = .. dư 21 : 5 = .. dư .. 2. Một lớp học cú 30 học sinh được chia thành cỏc tổ, mỗi tổ cú 6 học sinh. Hỏi lớp học đú cú bao nhiờu tổ? Tụi cho học sinh làm trong thời gian 15 phỳt và kết quả kiểm tra như sau: Giỏi 10/31 Khỏ 12/31 Trung bỡnh 7/31 Yếu 2/31 * Sau khi thực hiện đề tài. -Khi dạy bài “ Bảng chia 7”, “ Bảng chia 8” tụi đó ứng dụng CNTT bằng cỏch dựng hỡnh ảnh để học sinh dễ hiểu và hiểu sõu nguyờn tắc của phộp chia. Thay vỡ học sinh phải thao tỏc bằng cỏc tấm thẻ cú trong đồ dựng học sinh và tụi thỡ dựng cỏc tấm thẻ cú trong đồ dựng của giỏo viờn để gắn lờn bảng thỡ tụi đó thay bằng những bài toỏn và những hỡnh ảnh cụ thể. Với cỏch dạy đú học sinh của tụi hứng thỳ học hẳn, cỏc em lại thớch học bảng chia hơn và thuộc ngay tại lớp một cỏch khụng mỏy múc. Bờn cạnh đú tụi cũn đưa vào những trũ chơi như : Ai nhanh, ai đỳng ? Ai thụng minh hơn ? Em chọn số nào? Ai phỏt quà giỳp cụ ?....Sau đú tụi cũng ra một đề bài như sau: 1. Điền vào chỗ trống. 35 : 7 = 40 : 8 = 42 : 7 = 63 : 7 = 32 : 8 = 24 : 8 = 49 : 7 = 56 : 8 = 48 : 8 = 56 : 7 = 24 : 7 = .. dư 37 : 8 = .. dư .. 2. Một lớp học cú 32 học sinh được chia thành cỏc tổ, mỗi tổ cú 8 học sinh. Hỏi lớp học đú cú bao nhiờu tổ? Tụi cho học sinh làm trong thời gian 15 phỳt và kết quả kiểm tra như sau: Giỏi 15/31 Khỏ 14/31 Trung bỡnh 2/31 Yếu 0/31 Từ đú tụi mới rỳt ra rằng việc đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán lớp 3 giúp học sinh hứng thú và nắm chắc bài học hơn. Học sinh sẽ hiểu được lí thuyết một cách thực tế và tự mình để tìm ra lí thuyết đó. -Hầu hết các em ở lớp nắm chắc bài và tìm số chia nhanh , đúng hơn. Với các tiết học khác có ứng dụng CNTT kết quả cao hơn hẳn so với khi dạy không có ứng dụng CNTT. KEÁT LUAÄN I. YÙ nghúa cuỷa ủeà taứi ủoỏi vụựi coõng taực - Trên đây là bài học kinh nghiệm đưa ứng dụng CNTT vào dạy Toán lớp 3. Khi đưa ứng dụng CNTT vào dạy học tuy có vất vả và mất nhiều thơi gian, nhưng hiệu quả bài học rất cao. Những tiết dạy có sử dụng CNTT gây hứng thú học tập cho học sinh, làm cho tiết học nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên để có một giáo án điện tử phải có thời gian, có ý tưởng từ trước, chứ không thể đến giờ lên lớp mới chuẩn bị. Bởi vậy, đòi hỏi người giáo viên luôn giành nhiều thời gian cho công việc soạn bài. - Người giáo viên cũng luôn phải học tập để nâng cao trình độ đặc biệt là trình độ CNTT, luôn cập nhật những phương pháp dạy học mới. - Người giáo viên phải làm sao cho học sinh cảm nhận mỗi bài học là giống như đi trên một con đường mới, nhưng con đường ấy là do mình tìm ra nó đẹp hay xấu là do mình. Rồi mình sẽ trồng lên đấy những bông hoa đẹp đó là những điểm 10 tươi rói. - Cũng từ kết quả học tập của học sinh ngày một đi lên sẽ làm cho người giáo viên hứng thú hơn, là động lực để giúp giáo viên không ngừng phấn đấu. Thư mục giỏo ỏn điện tử của mỗi cỏ nhõn ngày càng được giàu thờm và rồi biết đõu một lỳc nào đú ta lại rời xa dần cỏi bảng đen và bụi phấn mà đem lại cho ta nhiều phiền toỏi và đặc biệt là ảnh hưởng khụng nhỏ đến sức khỏe của ta. Đặc biệt hơn là học sinh của ta cú chất lượng ngày càng đồng đều và ngày càng được nõng cao, cỏc em sẽ xem những bài học là những điều lớ thỳ. Khụng chỉ dừng lại ở mụn toỏn mà việc ứng dụng CNTT phải được thực hiện ở nhiều mụn học và lớp học cũng như cấp học. II. Baứi hoùc kinh nghieọm vaứ hửụựng phaựt trieồn - Vieọc ửựng duùng CNTT vaứo thieỏt keỏ caực baứi hoùc ụỷ moõn toaựn khoõng phaỷi laứ deó. ẹeồ ủaùt ủửụùc keỏt quaỷ cao ủoứi hoỷi ngửụứi giaựo vieõn phaỷi coự kinh nghieọm, coự ủam meõ, ủaởc bieọt laứ phaỷi coự yự tửụỷng ủeồ ửựng duùng nhửừng tớnh naờng cuỷa CNTT vaứo thieỏt keỏ baứi giaỷng. Neỏu ngửụứi giaựo vieõn khoõng kheựo leựo thỡ tieỏt hoùc seừ deó bũ xem laứ chổ thay theỏ baỷng ủen. Vỡ vaọy ngửụứi giaựo vieõn caàn phaỷi coự sửù saựng taùo trong vieọc thay ủoồi caựch daùy truyeàn thoỏng thaứnh caựch daùy coự sửỷ duùng CNTT. - CNTT seừ giuựp ngửụứi giaựo vieõn bieỏn moọt moõn hoùc khoõ khan, naởng neà thaứnh moọt moõn hoùc lớ thuự.Bieỏn moọt tieỏt hoùc bỡnh thửụứng thaứnh moọt tieỏt hoùc nheù nhaứng, sinh ủoọng vaứ hieọu quaỷ. ẹieàu ủoự ủoứi hoỷi ngửụứi giaựo vieõn phaỷi bieỏt linh ủoọng vaứ khoõng raọp khuoõn trong khi thieỏt keỏ baứi daùy. - Giaựo vieõn coự theồ bieỏn moọt tieỏt luyeọn taọp maứ hoùc sinh phaỷi laứm vieọc heỏt baứi toaựn naứy sang baứi toaựn khaực thaứnh moọt daùng troứ chụi nhử “ Vửụùt chửụựng ngaùi vaọt” hay “ Thoỷ tỡm caứ roỏt”, Bieỏn moọt tieỏt oõn taọp baỷng cửỷu chửụng baống troứ chụi “ Ai nhanh, ai ủuựng?”, “ Em choùn soỏ naứo”, - ẹeồ coự nhửừng baứi giaỷng baống CNTT coự chaỏt lửụùng, ủoứi hoỷi phaứi coự sửù goựp yự cuỷa nhieàu thaứnh vieõn vaứ coự sửù ủuực ruựt kinh nghieọm qua nhieàu laàn daùy, nhieàu naờm. Do ủoự caàn coự moọt ngaõn haứng caực baứi giaỷng ủieọn tửỷ cuỷa khoỏi ủeồ caực thaứnh vieõn trong khoỏi trao ủoồi vaứ coự sửù giuựp sửực cuỷa chuyeõn moõn. Ngaõn haứng caực baứi giaỷng laứ taứi saỷn chung cuỷa nhaứ trửụứng vaứ phaỷi ủửụùc laứm giaứu theõm veà soỏ lửụùng song song vụựi chaỏt lửụùng qua tửứng naờm hoùc. - Việc thiết kế bài giảng cần cú nhiều thời gian do đú một giỏo viờn khụng thể thực hiện được nờn cần cú sự hợp tỏc của đồng nghiệp. Vỡ thế cần cú sự phõn cụng và phối hợp nhịp nhàng của cỏc thành viờn trong khối. Bờn cạnh đú cũng cần cú sự hỗ trợ tớch cực từ phớa nhà trường. III. ẹeà xuaỏt - Vieọc ửựng duùng CNTT vaứo giaỷng daùy ủang ngaứy caứng phaựt trieồn nhửng hieọu quaỷ vaón chửa cao. Nhửừng baứi giaỷng coự saỹn treõn internet ngaứy caứng nhieàu nhửng chaỏt lửụùng chửa ủoàng ủeàu chửa noựi ủeỏn coự baứi raỏt sụ saứi. Tửứ ủoự ủoứi hoỷi ngửụứi giaựo vieõn phaỷi coự kinh nghieọm trong soaùn giaựo aựn ủieọn tửỷ. Beõn caùnh ủoự vieọc vaọn duùng baứi giaỷng ủieọn tửỷ vaứo trong caực tieỏt hoùc bỡnh thửụứng ớt khi ủửụùc thửùc hieọn do cụ sụỷ vaọt chaỏt vaứ thụứi gian chuaồn bũ toỏn keựm. Do ủoự ngửụứi giaựo vieõn khoõng maởn maứ vụựi vieọc soaùn giaựo aựn ủieọn tửỷ. - Lụùi ớch cuỷa CNTT thỡ bao la nhửng hieồu bieỏt veà CNTT cuỷa giaựo vieõn coứn haùn cheỏ, do ủoự caàn coự nhửừng chuyeõn ủeà veà soaùn giaựo aựn ủieọn tửỷ ủeồ giaựo vieõn ủửụùc hoùc hoỷi kinh nghieọm laón nhau. - Do ủoự caực trửụứng cần được cung cấp đầy đủ trang thiết bị cho phũng học cố định. ẹửụùc cung caỏp những phần mềm dạy học thớch hợp. - Để nâng cao chất lượng dạy học, tôi xin đề nghị các cấp trong ngành giáo dục thường xuyên mở các lớp huấn luyện, bồi dưỡng về ứng dụng CNTT trong dạy học để chúng tôi có điều kiện học hỏi, nâng cao trình độ. Đồng thời cung cấp thêm cơ sở vật chất để giáo viên chúng tôi thường xuyên được dạy bằng giáo án điện tử nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong từng tiết học. - Qua quá trình giảng dạy môn Toán lớp 3 có ứng dụng CNTT tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm như trên. Bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của tổ chuyên môn và các cấp lãnh đạo và toàn thể các bạn đồng nghiệp để tôi giảng dạy ngày càng tốt hơn. Xuyeõn Moọc, ngaứy 1 thaựng 3 naờm 2012 Ngửụứi vieỏt Nguyeón Thũ Haứ ẹAÙNH GIAÙ CUÛA HOÄ ẹOÀNG GIAÙM KHAÛO TRệễỉNG .ẹAÙNH GIAÙ CUÛA HOÄI ẹOÀNG GIAÙM KHAÛO PHOỉNG GIAÙO DUẽC .
Tài liệu đính kèm: