LỜI NÓI ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh của công cuộc đổi mới đất nước, bên cạnh những biến đổi sâu sắc và lớn lao của nền kinh tế cũng như chính tri, văn hoá xã hội thì giáo dục đào tạo cũng đang trên đà phát triển và đổi mới . bởi vậy Đảng và nhà nước ta đã nêu cao vai trò: Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, bậc tiểu học là nền tảng. Cho nên mục tiêu giáo dục cũng nhấn mạnh: hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự nghiệp phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản ban đầu để các em học tiếp các cấp tiếp theo hoặc đi vào cuộc sống lao động vững vàng hơn.
Trong quá trình đổi mới phương pháp và nội dung dạy học của bậc tiểu học với mục tiêu giáo dục toàn diện các em được học 9 các môn học trong đó môn Tiếng Việt là môn học hết sức quan trọng. Nhất là đối với lớp 1, là lớp đầu cấp . người ta thường nói “ cấp 1 là nền, lớp 1 là móng” móng có chắc thì nền mới vững.
LỜI CẢM ƠN {{{{{{{{ Nghiên cứu về sáng kiến kinh nghiệm là một chuyên đề rất khó và rộng lớn, phương pháp trình bày cũng như nội dung của nó có nhiều chi tiết phức tạp, đòi hỏi rất nhiều công sức mới hoàn thành. Tuy rằng đó chỉ là những ý kiến mang tính sáng tạo của người giáo viên được sáng tạo hay đúc kết trong quá trình giảng dạy của mình. Nhưng dù là sáng kiến nhưng cũng phải đảm bảo tính nghuyên tắc và nội dung phản ánh đúng với thực tế hiện tại, các ý kiến cũng cần phải nắm bắt chuẩn xác và đúc rút từ thực tế đó. Chính vì thế chỉ riêng một mình tôi thì không thể hoàn thành được nhiệm vụ này mà cần có sự giúp đỡ của các anh chị em đồng nghiệp tại trường tiểu học Phú Lộc- huyện Krông Năng- Tỉnh Đắc Lắc. Tôi xin thành thật cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường, anh chị em đồng nghiệp trong trường tiểu học Phú Lộc đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi để tôi được hoàn thành đề tài này trong thơì gian vừa qua. Tuy rằng với những kiến thức của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm tuổi đời cũng như tuổi nghề cũng chưa cao nên không thể tránh khỏi nhữnh sai sót trong quá trình thực hiện. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các cấp lãnh đạo và các bạn đọc cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Phú lộc, 27 / 2 / 2009 Người trình bày LỜI NÓI ĐẦU Lí do chọn đề tài Trong bối cảnh của công cuộc đổi mới đất nước, bên cạnh những biến đổi sâu sắc và lớn lao của nền kinh tế cũng như chính tri, văn hoá xã hội thì giáo dục đào tạo cũng đang trên đà phát triển và đổi mới . bởi vậy Đảng và nhà nước ta đã nêu cao vai trò: Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, bậc tiểu học là nền tảng. Cho nên mục tiêu giáo dục cũng nhấn mạnh: hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự nghiệp phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản ban đầu để các em học tiếp các cấp tiếp theo hoặc đi vào cuộc sống lao động vững vàng hơn. Trong quá trình đổi mới phương pháp và nội dung dạy học của bậc tiểu học với mục tiêu giáo dục toàn diện các em được học 9 các môn học trong đó môn Tiếng Việt là môn học hết sức quan trọng. Nhất là đối với lớp 1, là lớp đầu cấp . người ta thường nói “ cấp 1 là nền, lớp 1 là móng” móng có chắc thì nền mới vững. Ơû lứa tuổi này các em bắt đầu làm quen với nghe, nói, đọc,viết. Và kĩ năng đọc mỗi khi được hình thành ở các em, nó sẽ theo các em suốt cả cuộc đời không những thế mà để các em phát triển tư duy,cảm nhận cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học,hiểu được nghĩa của tiếng, từ mình vừa đọc và các em có thể nắm được kho tàng tri thức của loài người. Mặt khác ở lớp 1 các em đọc đúng, đọc thành thạo thì khi lên các lớp trên các em học mới vững vàng và khi biết đọc các em sẽ cóùđiều kiện học các môn học khác có trong chương trình được tốt hơn. Để làm được điều đó điều đầu tiên người giáo viên phải làm là nắm được tâm lí của học sinh, dạy học phải mang tính chuẩn xác, khoa học. Mục đích của việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 là giúp các em cảm nhận được cái hay, cái đẹp, nhận thức về thế giới xung quanh, về cuộc sống của con người và xã hội. Qua đó giáo dục cho các em tình yêu dân tộc, yêu quê hương đất nước. Chính vì thế mà tôi lựa chọn đề tài này. II. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu qua tình hình thực tế đối với học sinh trên địa bàn trường tiểu học Phú Lộc trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp rèn Kĩ năng đọc đúng -đọc nhanh - đọc thành thạo cho học sinh lớp 1. III.Thời gian và phạm vi nghiên cứu: NĂM HỌC 2008-2009 : lớp 1E5 - trường tiểu học Phú Lộc- huyện Krông Năng. B. NỘI DUNG I. Thực trạng nghiên cứu: Năm học 2008-2009 lớp 1E5 có 25 em. vào học đúng độ tuổi là 92%, Đa số các em đã qua mẫu giáo, song thực tế trước khi vào lớp 1tỷ lệ học sinh nắm được 29 chữ cái chỉ đạt 40%.đặc biệt đa số học sinh trong lớp là con gia đình gặp khó khăn về kinh tế, hạn chế về trình độ văn hoá. Với tình hình và thực tế như vậy tôi đã đưa ra các giải pháp nhằm rèn kĩ năng đọc đúng - đọc thành thạo cho học sinh lớp 1 như sau: II.Các giải pháp thực hiện: Dựa vào kết quả khảo sát vừa qua tại trường kết hợp với những kiến thức đã học và những tài liệu mà tôi đã nghiên cứu tôi xin nêu lên một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 như sau: Hiểu và nắm chắc phương pháp đổi mới của phân môn. Tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm giảng dạy của bạn bè đồng nghiệp. Nắm vững mục tiêu, yêu cầu của bài dạy. Thường xuyên kiểm tra và phân loại đối tượng học sinh. Tập trung nhiều vào đối tượng học sinh đọc yếu,kém III.Các biện pháp thực hiện: 1. Rèn kĩ năng đọc: Ơû học kì 1 rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 cần chú ý đến 2 hai hình thức đó là đọc đánh vần và đọc thành tiếng. Đọc đánh vần là: cho học sinh ghép âm với vần và tạo thành tiếng(đối với học sinh yếu) Đọc thành tiếng là cho học sinh nhẩm đánh vần sau đó phát âm tiếng cần đọc với thời gian nhanh nhất(đối với học sinh khá, giỏi) Trong khi hướng dẫn học sinh đọc giáo viên kết hợp với tranh ảnh,vật thật để giới thiệu tiếng, từ nhằm giúp cho học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ, giúp các em đọc đúng ,đọc nhanh và đễ khắc sâu kiến thức hơn và góp phần phát triển tư duy trừu tượng cho các em. 2. tình hình thực tiễn và phương pháp rèn kĩ năng đọc: + tình hình thực tiễn: Đối với học sinh tiểu học giáo viên là người đóng vai trò tổ chức cả quá trình học tập của trẻ. Chính vì thế người thầy phải là người có tấm gương đạo đức trong sáng, mẫu mực, có năng lực sư phạm, vững về chuyên môn nhằm để nâng cao chất lượng giáo dục. + phương pháp: trong từng tiết dạy giáo viên cần lựa chon các phương pháp dạy học hợp lí như: phương pháp trực quan, đàm thoại, luyện tập thực hành, hoạt động theo nhóm. Ngoài ra cần tăng thời gian cho phần luyện đọc,nhắc nhở học sinh cần luyện đọc ở nhà, tổ chức trò chơi trong từng tiết học. Đặc biệt là tăng cường kiểm tra học sinh yếu kém. 3. khảo sát: Yêu cầu của rèn kĩ năng đọc cho học sinh đó là đọc đúng, đọc nhanh, đọc thành thạo. Nhưng qua thực tế kiểm tra khảo sát thường xuyên đói với học sinh điểm trường thì tôi thấy rõ học sinh thường mắc một số lỗi như: Đối với âm: học sinh thường đọc âm s thành x, tr thành t... - Đối với vần: học sinh thường đọc an thành ang, at thành ac... * Nguyên nhân của việc đọc sai: - Đa số học sinh tại điểm trường là người Huế nên ảnh hưởng của tiếng địa phương đối với việc đọc của các em là rất lớn. - Do các em không hiểu nghĩa của từ mình đang đọc. - Ngoài ra do các em không phát huy được tính tự giác luyện đọc ở nhà. + Tiêu chí khảo sát: Đối với tiếng, từ: đọc trơn Đối với câu ứng dụng: đọc nhanh, ngắt nghỉ đúng chỗ. * Tóm lại: Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 quan trọng nhất là đọc đúng, đọc nhanh, đọc thành thạo. Đánh vần và đọc trơn là chiếc cầu nối để các em đọc tốt vì vậy người giáo viên phải xác định được mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể phải nắm được mặt mạnh, mặt yếu và có biện pháp phù hợp để kịp thời khắc phục thì chắc chắn kết quả đạt được sẽ cao hơn. 4. Nghiên cứu và thiết kế một bài dạy khi lên lớp: Trước khi thiết kế một bài dạy cụ thể đièu đầu tiên người giáo viên cần là: Nắm vững mục tiêu và yêu cầu của bài dạy. Đưa ra các phương pháp dạy học hợp lí. Nắm bắt được phương pháp dạy học theo hướng đổi mới. * Thiết kế bài dạy: MÔN : HỌC VẦN BÀI 44 : on - an TIẾT 1 I. Mục tiêu:( kiến thức, kĩ năng, thái độ) Đồ dùng dạy học: tranh ảnh, vật thật để giới thiệu từ khoá,tranh ảnh để giải nghĩa từ ứng dụng. III. Các hoạt động dạy học: Ổn định tổ chức: kiểm tra bài cũ: giáo viên gọi học sinh lên bảng đọc bài 43: ôn tập kết hợp cho học sinh viết một số từ đã học vào bảng con. giáo viên nhận xét, sửa sai - ghi điểm cho học sinh. Bài mới: giới thiệu bài:giáo viên dùng lời dẫn để giới thiệu bài. Dạy vần on: Giáo viên giới thiệu và viết vần on lên bảng Học sinh nhận diện vần: vần on gồm 2 âm o+n Học sinh đánh vần và đọc trơn vần on( cá nhân, bàn, nhóm) Giáo viên giới thiệu và viết tiếng mới: con Học sinh phân tích, đánh vần, đọc trơn tiếng( cá nhân, bàn, nhóm) Cho học sinh quan sát tranh và giới thiệu từ: mẹ con Học sinh đọc trơn từ( cá nhân, đồng thanh) Cho học sinh đọc kết hợp, tiếng, từ( on - con - mẹ con) Dạy vần an:( các bước tương tự vần on) Gọi học sinh đọc toàn bài bài trên bảng( cá nhân, đồng thanh) Học sinh so sánh vần on và vần an: giống - âm n đứng sau - Khác - âm o và âm a Luyện viết: Giáo viên viết mẫu, hướng dẫn học sinh cách viết Học sinh viết vào bảng con - giáo viên nhận xét, sửa sai. Luyện đọc từ ngữ ứng dụng: Giáo viên giới thiệu và viết từ ứng dụng lên bảng - học sinh đọc (cn + đt) - giáo viên dùng tranh ảnh, vật thật để giải nghĩa từ Học sinh tìm tiếng có vần vừa học. Để kiểm tra việc tiếp thu bài của các em giáo viên nên cho học sinh đọc các từ theo thứ tự và không theo thứ tự. g.Luyện đọc: - Gọi học sinh đọc bài trên bảng - giáo viên nhận xét ghi điểm * Trò chơi: Để tiết học thêm sôi nổi giáo viên cho học sinh chơi trò chơi ( tìm đúng, ghép nhanh) Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và phổ biến luật chơi: Nhóm 1: tìm và ghép từ nhà sàn Nhóm 2: tìm và ghép từ thợ hàn Cả lớp cổ vũ cho hai nhóm - nhóm nào ghép đúng và nhanh nhóm đó thắng cuộc. IV.Cũng cố: hệ thống bài giảng. V. Dặn dò - Nhận xét: * Trong tiết day này tôi sử dụng các phương pháp dạy học: phương pháp trực quan, đàm thoại, luyện tập thực hành, hoạt động theo nhóm, trò chơi. + phương pháp trực quan kích thích sự chú ý và hứng thú học tập đối với học sinh tiểu học, giúp các em lĩnh hội bài học một cách có ý thức. Từ các phương tiện trực quan như; tranh ảnh, vật thật tạo điều kiện xây dựng ở học sinh những biểu tượng cụ thể. Chính vì lẽ đó mà giáo viên cần chú ý lựa chọn một cách thích hợp các phương tiện sao cho phù hợp với mục đích và nhiệm vụ dạy học của bài. Trong trường hợp nào thì nên dùng tranh ảnh, trường hợp nào thì dùng vật thật. Sử dụng đồ dùng trực quan phải đúng lúc, đúng chỗ, khi cho học sinh quan sát xong cần cất ngay tránh lạm dụng trực quan trong tiết dạy sẽ chi phối sự chú ý của học sinh. + phương pháp đàm thoại: đàm thoại là hệ thống câu hỏi và trả lời giữa người dạy và người học. Đây là một biện pháp quan trọng nhất của người giáo viên. Nhưng sử dụng nó như thế nào cho hợp lí ? Nó có thể có sẵn trong sách giáo viên nhưng chúng ta không nên chỉ áp dụng rập khuôn, máy móc mà cần mổ xẻ chia ra nhiều câu hỏi nhỏ để phù hợp vời từng đối tượng học sinh hoặc sưu tầm thêm một số câu hỏi ngoài để nâng cao kiến thức cho học sinh khá, giỏi. + Luyện tập thực hành là phương pháp nhằm kiểm tra việc tiếp thu kiến thức của học sinh trong quá trình học. Qua đó giáo viên thấy được học sinh học được phần nào, chưa được phần nào để kịp thời khắc phục. + hoạt động theo nhóm là phương pháp làm tăng sự hứng thú học tập cho các em. Qua hoạt động này giáo viên có thể phân biệt được từng đối tượng học sinh( nhanh, chậm - tự giác hay không tự giác). Ngoài ra trong trong quá trình dạy giáo viên cần gần gũi, động viên, khích lệ, tránh phê bình học sinh trước tập thể lớp để lần sau các em học tập được tốt hơn. C. KẾT LUẬN I. Kết quả nghiên cứu: Trong quá trình giảng dạy kể từ đầu năm học đến nay tôi đã áp dụng một số biiện pháp để rền kĩ năng đọc đúng - đọc nhanh - đọc thành thạo cho học sinh lớp 1 kết quả đạt được như sau: TSHS Lớp 1E5 Thời gian khảo sát Đọc tốt Đọc khá Đọc TB Đọc yếu TS TL TS TL TS TL TS TL 25 Tuần 24 12 48% 9 36% 3 12% 1 4% Trường hợp 1em đọc yếu( tỷ lệ 4%) đây là học sinh thiểu năng trí tuệ. Em sinh năm 2000 đã qua 3 năm học lớp 1. Từ đầu năm đến nay bản thân tôi cũng đã hết khả năng kềm cặp nhưng đến nay em vẫn chưa nhận diện được 29 chữ cái. II. Bài học kinh nghiệm: Rèn kĩ năng đọc cho học sinh là đọc đúng âm, vần tiếng, từ và câu ứng dụng mình đã học. Đọc nhấn mạnh vào nội dung mình đang học để làm nổi bật ý nghĩa của tiếng, từ,câu, biết ngắt nghỉ đúng chỗ. Để phân môn học vần( tập đọc-học kì II) có kết quả giáo viên phải nắm vững đặc điểm tâm lí của học sinh. Do vốn từ ngữ của các em còn hạn chế, tư duy của các em chưa phát triển, độ chú ý chưa cao nên học sinh thường thích làm những gì mình muốn, nói những gì mình nghĩ. Chính vì thế nếu không xác định rõ nhiệm vụ học tập thì các em rất dễ quên. Trong từng tiết dạy giáo viên phải xác định khối lượng kiến thức cần truyền thụ cho học sinh, phải bồi dưỡng mặt nào cho các em thông qua bài học đó. Khi thiết kế bài dạy cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, vận dụng được việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy đó là lấy học sinh làm trung tâm. Hay nói cách khác giáo viên chỉ là người tổ chức các hình thức dạy học, còn học sinh phải chủ độnh chiếm lĩnh tri thức. Việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng phải được coi trọng hàng đầu. Mở đầu tiết học cần giới thiệu bài một cách tự nhiên để gây sự hứng thú học tập cho học sinh nhằm lôi cuốn các em vào nội dung bài học. Khi đọc mẫu giáo viên cần phát âm chuẩn vì ở lứa tuổi các em bắt chước rất tốt tránh để tiếng địa phương làm ảnh hưởng đến cách phát âm của học sinh. * Qua các biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh như trên tôi tin rằng sang học kì II tỷ lệ học sinh đọc tốt sẽ chiếm tỷ lệ cao. Vì hiện nay các em mới chỉ học xong phân môn học vần, sang học kì II học sinh tiếp tục được rèn kĩ năng đọc thông qua phân môn tập đọc. III. Kiến nghị: + Đ ối với nhà trường: Cần mua sắm trang thiết bị cho phân môn tập đọc đối với lớp1vì sang học kì II các em bắt đầu học tập đọc mà phân môn này phải sử dụng rất nhiều tranh ảnh. Rất mong nhận đựơc sự đóng góp ý kiến của hội đồng sư phạm. Tôi xin chân thành cảm ơn. Phú Lộc, ngày 2 tháng 3 năm 2009 Người viết MỤC LỤC NỘI DUNG VỊ TRÍ LỜI NÓI ĐẦU Trang 2 I. Lí do chọn đề tài Trang 2 II. Nhiêm vụ nghiên cứu Trang 3 III. Thời gian và phạm vi nghiên cứu Trang 3 NỘI DUNG Trang 3 I. Thực trạng nghiên cứu Trang 3 II. các giải pháp thực hiện Trang 3 III. Các biện pháp thực hiện Trang 4,5,6,7,8,9 KẾT LUẬN Trang 9 I. Kết quả nghiên cứu Trang 9 II. Bài học kinh nghiệm Trang 9 III. kiến nghị Trang 1 0 MỤC LỤC Trang 12
Tài liệu đính kèm: