Thiết kế bài dạy môn học lớp 1 - Tuần 15

Thiết kế bài dạy môn học lớp 1 - Tuần 15

TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN:

HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA

I/. Yêu cầu: Đọc đúng:

 Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẩn do ảnh hưởng của phương ngữ: siêng năng, lười bịếng, dành dụm, thản nhiên,

 Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.

 Đọc trôi chạy được toàn bài và phân biệt được lời dẫn chuyện và lời của nhân vật.

Đọc hiểu:

 Hiểu nghĩa từ: người Chăm, hũ, dúi, thản nhiên, dành dụm,

 Nắm được cốt truyện: Câu chuyện cho ta thấy bàn tay và sức lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải không bao giờ cạn.

Kể chuyện:

 Biết sắp xếp các tranh minh hoạ theo đúng trình tự nội dung truyện, sau đó dựa vào trí nhớ kể lại từng đoạn của câu chuyện.

 Biết theo dõi và nhận xét lời kể của bạn.

II/Chuẩn bị: Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.

III/. Lên lớp:

 

doc 33 trang Người đăng viethung99 Lượt xem 487Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thiết kế bài dạy môn học lớp 1 - Tuần 15", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN: 
HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA
I/. Yêu cầu: Đọc đúng: 
 Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẩn do ảnh hưởng của phương ngữ: siêng năng, lười bịếng, dành dụm, thản nhiên,
Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
Đọc trôi chạy được toàn bài và phân biệt được lời dẫn chuyện và lời của nhân vật.
Đọc hiểu:
Hiểu nghĩa từ: người Chăm, hũ, dúi, thản nhiên, dành dụm,
Nắm được cốt truyện: Câu chuyện cho ta thấy bàn tay và sức lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải không bao giờ cạn.
Kể chuyện: 
Biết sắp xếp các tranh minh hoạ theo đúng trình tự nội dung truyện, sau đó dựa vào trí nhớ kể lại từng đoạn của câu chuyện.
Biết theo dõi và nhận xét lời kể của bạn.
II/Chuẩn bị: Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc. 
III/. Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/ Ổn định: 
2/ Kiểm tra bài cũ: 
-YC HS đọc và trả lời câu hỏi về nội dung bài tập đọc Mọt trường tiểu học vùng cao..
-Nhận xét ghi điểm. Nhận xét chung. 
3/ Bài mới: 
a.Giới thiệu:
 Ghi tựa.
b. Hướng dẫn luyện đọc: 
-Giáo viên đọc mẫu một lần. Giọng đọc thong thả, nhẹ nhàng tình cảm. 
*Giáo viên hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
-Đọc từng câu và luyện phát âm từ khó, từ dễ lẫn. 
-Hướng dẫn phát âm từ khó: 
-Đọc từng đọan và giải nghĩa từ khó. 
-Chia đoạn.(nếu cần)
-YC 5 HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong bài, sau đó theo dõi HS đọc bài và chỉnh sửa lỗi ngắt giọng cho HS.
-HD HS tìm hiểu nghĩa các từ mới trong bài. 
-YC 5 HS tiếp nối nhau đọc bài trước lớp, mỗi HS đọc 1 đoạn. 
- Yêu cầu học sinh luyện đọc theo nhóm.
- Tổ chức thi đọc giữa các nhóm.
-YC lớp đồng thanh (nếu cần)
c. Hướng dẫn tìm hiểu bài: 
-Gọi HS đọc lại toàn bài trước lớp.
-Câu chuyện có những nhân vất nào?
-Ông lão là người như thế nào?
-Ông lão buồn vì điều gì?
-Ông lão mong muốn điều gì ở người con?
-Vì muốn con mình tự kiếm nổi bát cơm nên ông lão đã YC con ra đi và mang tiền về nhà. Tong lần ra đi thứ nhất người con đã làm gì?
-Người cha đã làm gì đối với số tiền đó?
-Vì sao người cha lại ném tiền xuống ao?
-Vì sao người con phải ra đi lần thứ hai?
-Người con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm tiền ntn?
-Khi ông lão vứt tiền vào lửa người con đã làm gì?
-Hành động đó nói lên điều gì?
- Ông lão có thái độ ntn trước hành động của con?
-Câu văn nào trong truyện nói lên ý nghĩa của câu chuyện?
-Hãy nêu bài học ông lão dạy con bằng lời của em.
* GV kết luận: Đôi bàn tay và sức lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải không bao giờ cạn.
* Luyện đọc lại:
-GV chọn 1 đoạn trong bài và đọc trước lớp.
-Gọi HS đọc các đoạn còn lại.
-Tổ chức cho HS thi đọc theo đoạn.
-Cho HS luyện đọc theo vai.
-Nhận xét chọn bạn đọc hay nhất. 
* NGHỈ LAO 1 PHÚT.
* Kể chuyện:
a. Sắp xếp thứ tự tranh:
-Gọi 1 HS đọc YC SGK.
-YC HS suy nghĩ, sắp xếp các tranh theo nhóm, đại diện nhóm báo cáo trước lớp.
-GV nhận xét chốt.
b. Kể mẫu:
- GV gọi 5 HS khá kể trước lớp, mỗi HS kể lại nội dung của một bức tranh.
-GV nhận xét nhanh phần kể của HS.
c. Kể theo nhóm:
-YC HS chọn 1 đoạn truyện và kể cho bạn bên cạnh nghe.
d. Kể trước lớp:
-Gọi 5 HS nối tiếp nhau kể lại câu chuyện. Sau đó gọi 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện.
-Nhận xét và cho điểm HS. 
4.Củng cố-Dặn dò: 
-Hỏi em có suy nghĩ gì về mỗi nhân vật trong truyện?
-Khen HS đọc bài tốt, kể chuyện hay, khuyến khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân cùng nghe.
-Về nhà học bài. 
-2 học sinh lên bảng trả bài cũ. 
-HS lắng nghe và nhắc tựa.
-Học sinh theo dõi giáo viên đọc mẫu. 
-Mỗi học sinh đọc một câu từ đầu đến hết bài.(2 vòng)
-HS đọc theo HD của GV: siêng năng, lười bịếng, dành dụm, thản nhiên,
-1 học sinh đọc từng đọan trong bài theo hướng dẫn của giáo viên. 
-5 HS đọc: Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu câu.
VD: Cha muốn trước khi nhắm mắt / thấy con kiếm nỗi bát cơm.// Con hãy đi làm / và mang tiền về đây.//
-Bây giờ / cha tin tiền đó chính tay con làm ra.// Có làm lụng vất vả, / người ta mới biết quí đòng tiền.//
-HS trả lời theo phần chú giải SGK. HS đặt câu với từ thản nhiên, dành dụm.
-Mỗi học sinh đọc 1 đọan thực hiện đúng theo yêu cầu của giáo viên: 
-Mỗi nhóm 5 học sinh, lần lượt từng HS đọc một đoạn trong nhóm.
- 2 nhóm thi đọc nối tiếp.
-HS đồng thanh theo tổ.
-1 HS đọc, lớp theo dọi SGK.
-Câu chuyện có 3 nhân vật là ông lão, bà mẹ và cậu con trai.
-Ông lão là người rất siêng năng, chăm chỉ.
- Ông lão buồn vì người con trai lão rất lười biếng.
-Ông lão người con tự kiê,1 nổi bát cơm, không phải nhờ vả vào người khác.
-Người con dùng số tiền bà mẹ cho để chơi mấy ngày, khi còn lại một ít thì mang về cho cha.
-Người cha ném tiền xuống ao.
-Vì lão muốn thử xem đó có phải là số tiền mà người con kiếm được không. Nếu thấy tiền vứt đi mà không xót nghĩa là đồng tiền đó không phải nhờ sự lao động vất vả mới kiếm được.
-Vì người cha biết số tiền anh mang về không phải là tiền anh kiếm được nên anh phải tiếp tục ra đi và kiếm tiền.
-Anh vất vả xay thóc thuê, mỗi ngày được hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Ba tháng, anh dành dụm được chính mươi bát gạo liền đem bán lấy tiền và mang về cho cha.
-Người con vội thọc tay vào lửa để lấy tiền ra.
-anh đã vất vả mới kiếm được tiền nên rất quí trọng nó.
- Ông lão cười chảy nước mắt khi thấy con biết quí đồng tiền và sức lao động.
-HS đọc thầm đoạn 4, 5 và trả lời:
- Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quí đòng tiền./ Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là bàn tay con.
-HS suy nghĩ trả lời théo ý riêng: Chỉ có sức lao động của chính đôi bàn tay mới nuôi sống con cả đời./ Đôi bàn tay và sức lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải không bao giờ cạn.
-HS lắng nghe.
-HS theo dõi GV đọc.
-4 HS đọc. 
-HS xung phong thi đọc.
-2 HS tạo thành 1 nhóm đọc theo vai: người dẫn truyện, ông lão.
- HS hát tập thể 1 bài.
-1 HS đọc YC.
-Làm việc theo nhóm, sau đó bao cáo.
-Lới giải: 3 - 5 - 4 -1 -2.
-HS kể theo YC.
-HS nhận xét cách kể của bạn.
-Từng cặp HS kể.
-5 HS thi kể trước lớp.
-Cả lớp nhận xét, bình chọn bạn kể đúng, kể hay nhất.
- 2 – 3 HS trả lời theo suy nghĩ của mình.
-Lắng nghe.
TOÁN : 
CHIA SỐ CÓ BA CHỮ SỐ CHO SỐ CÓ MỘT CHỮ SỐ
I/ Mục tiêu: Giúp HS:
Biết thực hiện phép chia số có ba chữ số cho số có một chữ số.
Củng cố về giải bài toán giảm một số đi một số lần.
II/ Các hoạt động dạy học: 
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh 
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra bài tiết trước:
- Nhận xét-ghi điểm:
3. Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
-Nêu mục tiêu giờ học và ghi tựa lên bảng.
b.HD thực hiện phép chia số có ba chữ số cho số có một chữ số:
*Phép chia 648 : 3
-Viết lên bảng phép chia 648 : 3 = ? và YC HS đặt tính theo cột dọc.
-YC HS suy nghĩ và tự thực hiện phép tính trên (tương tự như chia số có hai chữ số cho số có một chữ số), nếu HS tính đúng, GV cho HS nêu cách tính, sau đó GV nhắc lại cách tính. Nếu HS không tính được GV HD như SGK.
-Chúng ta bắt đầu chia từ hàng nào của số bị chia.
-6 chia 3 bằng mấy?
-Viết 2 vào đâu?
- cứ như thế GV HD HS chia đến hết phép tính.
-Vậy 648 chia 3 bằng mấy?
-Trong luợt chia cuối cùng ta tìm được số dư là 0. Vậy ta nói phép chia 648 : 3 = 216 là phép chia hết.
-YC HS thực hiện lại phép chia trên.
* Phép chia 236 : 5
-Tiến hành các bước như với phép chia 648 : 3 =216.
-2 có chia được cho 5 không? 
-Vậy ta lấy 23 chia cho 5, 23 chia cho 5 được mấy? (GV HD HS chấm một chấm nhỏ trên đầu số 3 để nhớ là chúng ta đã lấy đến hàng chục của số bị chia. Đây là mẹo giúp HS không nhầm khi thực hiện phép chia)
-Viết 4 vào đâu? 
-4 chính là chữ số thứ nhất của thương.
-YC HS suy nghĩ tìm số dư trong lần chia thứ nhất.
-Sau khi tìm được số dư trong lần chia thứ nhất, chúng ta hạ hàng đơn vị của số bị chia để tiếp tục thực hiện phép chia.
-YC HS thực hiện phép chia.
-Vậy 236 chia 5 bằng bao nhiêu, dư bao nhiêu?
-YC HS thực hiện lại phép chia trên.
c. Luyện tập:
Bài 1:
-Xác định YC của bài, sau đó cho HS tự làm bài.
-YC HS vừa lên bảng lấn lượt nêu rõ từng bước chia của mình.
-Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 2:
-1 HS đọc YC bài.
-HD HS tóm tắt:
 9 học sinh: 1 hàng.
 234 học sinh: ? hàng
-YC HS tự làm bài.
-Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 3:
-Treo bảng phụ có sẵn bài mẫu và HD HS tìm hiểu.
-YC HS đọc cột thứ nhất trong bảng. Vậy dòng đầu tiên trong bảng là số đã cho, dòng thứ hai trong bảng là số đã cho được giảm 8 lần, dòng thứ ba là số đã cho được giảm 6 lần 
-Số đã cho đầu tiên là số nào?
-432m giảm đi 8 lần là bao nhiêu m?
-432m giảm đi 6 lần là bao nhiêu m?
-Muốn giảm một số đi một số lần ta làm thế nào?
-YC HS làm tiếp bài tập.
-Chữa bài và cho điểm HS.
4 Củng cố – Dặn dò:
-YC HS về nhà luyện t ...  trong tổ thì chỉ vào bạn đó, giới thiệu về các hoạt động trong tổ, nếu là hoạt động có sản phẩm thì mang sản phẩm ra trình bày trước lớp...)
-Nhận xét và cho điểm HS.
Củng cố, dặn dò: 
-Nhận xét tiết học.
-Dặn dò HS về nhà kể lại câu chuyện Tôi cũng như bác và hoàn thành bài giới thiệu về tổ mình.
-Nghe GV nhận xét bài.
-Nghe GV kể chuyện.
-Vì nhà văn quên không mang kính.
-Ông nói: “Phiền bác đọc giúp tôi tờ thông báo này với”.
-Người đó trả lời: “Xin lỗi. Tôi cũng như bác thôi, vì lúc bé không được học nên bây giờ đành chịu mù chữ”.
-Câu trả lời đáng buồn cười là người đó thấy nhà văn không đọc được bản thông báo như mình thì nghĩ ngay rằng nhà văn cũng mù chữ.
-1 HS khá kể, cả lớp theo dõi và nhận xét phần kể chuyện của bạn.
-2 HS ngồi cạnh nhau kể lại câu chuyện cho nhau nghe.
-3 đến 5 HS thực hành kể trước lớp.
-1 HS đọc yêu cầu, 1 HS đọc nội dung gợi ý, cả lớp đọc thầm đề bài.
-Giới thiệu về tổ em và hoạt động của tổ em trong tháng vừa qua.
-Em giới thiệu với 1 đoàn khách đến thăm lớp. 
-2 đến 3 HS nói lời chào mở đầu.
-1 HS nói trước lớp, cả lớp theo dõi và nhận xét, bổ sung, nếu cần.
-Hoạt động theo nhóm nhỏ, sau đó một số HS trình bày trước lớp. Cả lớp theo dõi, nhận xét và bình chọn bạn kể đúng, kể tự nhiên và hay nhất về tổ của mình.
-Lắng nghe về nhà thực hiện theo YC của GV.
TOÁN
LUYỆN TẬP
I/ Mục tiêu: Giúp HS:
Kĩ năng thực hiện tính nhân, chia số có 3 chữ số cho số có một chữ số.
Giải bài toán về gấp một số lên một số lần, tìm một trong các phần bằng nhau của đơn vị, giải bài toán bằng hai phép tính.
Tính độ dài đường gấp khúc.
II/ Các hoạt động dạy học: 
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh 
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra bài tiết trước:
- Nhận xét-ghi điểm:
3. Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
-Nêu mục tiêu giờ học và ghi tựa lên bảng.
b. Luyện tập:
Bài 1: 
-Gọi HS nêu YC của bài.
-YC HS nhắc lại cách đặt tính và thực hiện phép tính nhân số có 3 chữ số cho số có một chữ số. YC HS tự làm bài.
-YC 3 HS vừa lên bảng nêu rõ từng bước tính của mình. 
 -Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 2: 
-HD HS đặt tính, sau đó nêu YC: Chia nhẩm mỗi lần chia chỉ viết số dư không viết tích của thương và số chia.
-YC HS tự làm các phần còn lại
-Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 3:
-Gọi 1 HS đọc đề bài.
-Vẽ sơ đồ bài toán lên bảng.
-Bài toán YC tìm gì?
-Qđường AC có mối quan hệ ntn với Qđường AB và BC?
-Qđường AB dài bao nhiêu mét?
-Tính Qđường BC ntn?
-YC HS tự làm.
-Chữa bài và cho điểm HS.
Lưu ý: Có thể HD HS giải cách 2.
Tìm tổng số phần bằng nhau là 1 + 4 =5 phần, sau đó tìm Qđường AC là 172 x 5 = 860 (m).
Bài 4:
-Gọi 1 HS đọc đề bài.
-Bài toán YC tìm gì?
- Muốn biết tổ còn phải dết bao nhiêu áo len nửa ta phải biết được gì?
-Bài toàn cho biết gì về số áo len đã dệt?
-Vậy làm thế nào để tìm được số áo len đã dệt?
-YC HS tự làm.
-Chữa bài và cho điểm HS.
Bài 5:
-Bài tập YC chúng ta làm gì?
-Muốn tính độ dài của một đường gấp khúc ta làm thế nào?
-YC HS tự làm bài.
-Chữa bài và cho điểm HS.
4 Củng cố – Dặn dò:
-YC HS về nhà luyện tập thêm về nhân, chia số có 3 chữ số cho số có một chữ số.
-Nhận xét giờ học, tuyên dương HS có tinh thần học tập tốt. Chuẩn bị bài sau.
-3 HS lên bảng làm BT.
-Nghe giới thiệu.
-1 HS nêu YC bài.
-Đặt tính sao cho các hàng đơn vị thẳng cột với nhau. Tính nhân từ phải sang trái.
-3 HS lên bảng làm bài, lớp làm VBT.
-HS cả lớp thực hành chia theo HD của GV.
948 4 9 chia 4 bằng 2, viết 2; 2 nhân
14 237 4 bằng 8; 9 trừ 8 bằng 1.viết 1.
 28 -Hạ 4; 14 chia 4 bằng 3, viết 3.
 0 3 nhân 4 bằng 12, 14 trừ 12 
 bằng 2, viết 2.
 -Hạ 8, được 28, 28 chia 4 bằng
 7, viết 7; 7 nhân 4 bằng 28. 
 28 trừ 28 bằng 0.
-1 HS đọc đề SGK.
-Quan sát sơ đồ và xác định quãng đường AB, BC, AC.
-BT YC tìm Qđường AC.
-Qđường AC chính là tổng của Qđường AB và BC.
-Qđường AB dài 172m.
-Lấy độ dài Qđường AB nhân 4.
-1 HS lên bảng làm bài, lớp làm VBT.
Bài giải:
Quãng đường BC dài là:
172 x 4 = 688 (m)
Quãng đường AC dài là:
172 + 688 = 860 (m)
 Đáp số: 860m
-1 HS đọc YC đề SGK.
-YC ta tìm số áo len mà tổ đó còn phải dệt.
-Ta phải biết tổ đã dệt được bao nhiêu chiếc áo len trong 450 chiếc áo.
-Số áo len đã dệt bằng tổng số áo.
-Lấy 450 áo chia cho 5.
Bài giải:
Số áo len tổ đã dệt được là:
450 : 5 = 90 (áo)
Số áo len tổ đó còn phải dệt nữa là:
450 – 90 = 360 (áo)
Đáp số: 360m
-Bài toán YC chúng ta tính độ dài đường gấp khúc ABCDE và KMNPQ.
-Ta tính tổng độ dài các đoạn thẳng đường gấp khúc đó.
-2 HS lên bảng, lớp làm VBT.
Bài giải:
Độ dài đường gấp khúc ABCDE là:
3 + 4 + 3 + 4 = 14 (cm)
Độ dài đường gấp khúc KMNPQ là:
3 + 3 + 3 + 3 = 12 (cm)
Hoặc: 3 x4 = 12 (cm)
Đáp số: 14cm; 12cm
Đạo đức 
QUAN TÂM, GIÚP ĐỠ HÀNG XÓM LÁNG GIÊNG (Tiết 2).
I.Mục tiêu:
 - Nâng cao nhận thức, thái độ cho HS về tình làng nghĩa xóm.
 - HS biết đánh giá những hành vi, việc làm đối với hàng xóm, láng giềng.
 - HS có kĩ năng ra quyết định và ứng xử đúng đối hàng xóm láng giềng trong một số tình huống phổ biến.
II. Chuẩn bị:
 -Vở BT đạo đức 3.
 -Phiếu giao việc cho HĐ 3.
 -Đồ dùng để đóng vai.
III. Lên lớp:
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1.Ổn định:
2. KTBC: HS đọc lại câu ghi nhớ của tiết trước.
-Nhận xét, tuyên dương.
3. Bài mới:
a. GTB: Ghi tựa.
b. Giảng bài:
Hoạt động 1: Giới thiệu các tư liệu đã sưu tầm được về chủ đề bài học.
*Mục tiêu: - Nâng cao nhận thức, thái độ cho HS về tình làng nghĩa xóm.
*Cách tiến hành:
-HS trưng bày các tranh vẽ, các bài thơ, ca dao, tục ngữ mà các em đã sưu tầm được.
-Sau mỗi phần trình bày GV dành thời gian để HS cả lớp chất vấn hoặc bổ sung.
-GV tổng kết khen các cá nhân và nhóm HS đã sưu tầm được nhiều tư liệu và trình bày tốt.
Hoạt động 2: Đánh giá hành vi:
*Mục tiêu: - HS biết đánh giá những hành vi, việc làm đối với hàng xóm, láng giềng.
*Cách tiến hành:
-GV nêu YC: Em hãy nhận xét những hành vi, việc làm sau đây:
a. Chào hỏi lễ phép khi gặp hàng xóm.
b. Đánh nhau với trẻ con hàng xóm.
c. Ném gà của nhà hàng xóm.
d. Hỏi thăm khi hàng xóm có chuyện buồn.
đ. Hái trộm quả trong vườn nhà hàng xóm.
e. không làm ồn trong giờ nghỉ trưa.
g. Không vứt rác sang nhà hàng xóm.
*GV kết luận: Các việc a, d, e, g là những việc làm tốt thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ hàng xóm; các việc b, c, đ là những việc không nên làm.
-GV nhận xét và khen các em đã biết cư xử đúng đối với hàng xóm láng giềng.
Hoạt động 3: Xử lý tình huống và đóng vai:
*Mục tiêu: - HS có kĩ năng ra quyết định và ứng xử đúng đối hàng xóm láng giềng trong một số tình huống phổ biến.
*Cách tiến hành:
 -GV chia HS theo nhóm, phát phiếu giao việc cho các nhóm và YC mỗi nhóm thảo luận, xử lí một tình huống rồi đóng vai.
*Tình huống 1: Bác Hải ỡ cạnh nhà em bị cảm. Bác nhờ em đi gọi hộ con gái bác đang làm ngoài đồng.
*Tình huống 2: Bác Nam có việc vội đi đâu đó từ sớm, bác nhờ em trông nhà giúp.
*Tình huống 3: Các bạn đến chơi nhà em và cười đùa ầm ĩ trong khi bà cụ hàng xóm đang ốm.
*Tình huống 4: Khách của gia đình bác Hải đến chơi mà cả nhà đi vắng hết. Người khách nhờ em chuyển giúp cho bác Hải lá thư .
*GV kết luận:
-TH 1:Em nên đi gọi người nhà giúp bác Hải.
-TH 2: Em nên trông hộ nhà bác Nam.
-TH 3: Em nên nhắc các bạn giữ yên lặng để khỏi ảnh hưởng đến người ốm.
-TH 4: Em nên cầm giúp thư, khi bác Hải về sẽ đưa lại.
Kết luận chung:
 Người xưa đã nói chớ quên,
 Láng giềng tắt lửa, tối đèn có nhau.
 Giữ gìn tình nghĩa tương giao,
 Sẵn sàng giúp đỡ khác nào người thân.
4. Củng cố – dặn dò:
Hỏi lại kiến thức bài học. Nhận xét tiết học . Nhắc HS chuẩn bị tiết sau.
-Hát
-3 HS đọc trước lớp.
-HS lăng nghe và nhắc lại.
-Từng cá nhân hoặc nhóm HS lên trưng bày trước lớp.
-HS cả lớp chất vấn các bạn trưng bày sản phẩm.
* HS thảo luận nhóm.
*Đại diện các nhóm trình bày. HS cả lớp trao đổi, nhận xét.
*HS tự liên hệ theo các việc làm trên.
-HS lắng nghe rút kinh nghiệm.
-Lớp chia thành 4 nhóm mỗi nhóm 1 tình huống cùng thảo luận, sau đó sắm vai biểu diễn trước lớp.
- Các nhóm thảo luận, xử lí tình huống và chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Thảo luận cả lớp về cách ứng xử trong từng tình huống.
-Lắng nghe về nhà thực hiện.
SINH HOẠT LỚP
 I/ Giáo viên nêu yêu cầu tiết sinh hoạt cuối tuần. 
Các tổ trưởng nhận xét chung về tình hình thực hiện trong tuần qua. 
Tổ 1; Tổ 2; Tổ 3; Tổ 4.
Giáo viên nhận xét chung lớp. 
Về nề nếp: 
Về học tập:
Về vệ sinh:
 II/ Biện pháp khắc phục: 
Giao bài và nhắc nhở thường xuyên theo từng ngày học cụ thể. 
Hướng tuần tới chú ý một số các học sinh còn yếu hai môn Toán và Tiếng Việt, có kế hoạch kiểm tra và bồi dưỡng kịp thời. 
Tăng cường khâu truy bài đầu giờ, BTT lớp kiểm tra chặt chẻ hơn.
______________________________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 15.doc