Chỉ đạo, quản lý dạy học tăng buổi theo hình thức phân hoá đối tượng nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh tiểu học

Chỉ đạo, quản lý dạy học tăng buổi theo hình thức phân hoá đối tượng nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh tiểu học

 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã xác định nhiệm vụ của Giáo dục& Đào tạo trong thời gian tới là : “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá chấn hưng nền giáo dục Việt Nam .”

 “Giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN ” (Luật giáo dục 2005). Đổi mới chương trình, đổi mới phương pháp dạy học là con đường ngắn nhất để đạt chất lượng và hiệu quả dạy theo mục tiêu trên. Điều này phụ thuộc chất lượng đội ngũ, khả năng và tinh thần thái độ người học, cơ sở vật chất và các điều kiện khác.

 

doc 19 trang Người đăng Nobita95 Lượt xem 1003Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chỉ đạo, quản lý dạy học tăng buổi theo hình thức phân hoá đối tượng nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI: “CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ DẠY HỌC TĂNG BUỔI THEO HÌNH THỨC PHÂN HOÁ ĐỐI TƯỢNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC”
 I . ĐẶT VẤN ĐỀ.
 	Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã xác định nhiệm vụ của Giáo dục& Đào tạo trong thời gian tới là : “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá chấn hưng nền giáo dục Việt Nam .”
 “Giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN” (Luật giáo dục 2005). Đổi mới chương trình, đổi mới phương pháp dạy học là con đường ngắn nhất để đạt chất lượng và hiệu quả dạy theo mục tiêu trên. Điều này phụ thuộc chất lượng đội ngũ, khả năng và tinh thần thái độ người học, cơ sở vật chất và các điều kiện khác. 
 Có thể nói, đối với giáo dục Tiểu học, chủ trương học tăng buổi và học 2 buổi/ngày là giải pháp đúng nhằm nâng cao chất lượng toàn diện, tuy nhiên đối tượng học sinh không ngang nhau về điều kiện và khả năng tiếp thu kiến thức. Được học và quan điểm “Học thầy không tầy học bạn” là hoàn toàn đúng đắn, nhưng với một số học sinh có năng khiếu thì việc phát hiện và bồi dưỡng theo năng khiếu nên triển khai thế nào? Gắn việc bồi dưỡng vào chương trình tăng buổi và học 2buổi /ngày cần chỉ đạo thế nào cho hiệu quả? Đây là bài toán không dễ đối với các nhà trường, nhất là các trường chuẩn Quốc gia mức độ I, mức độ II. Vấn đề đặt ra là cán bộ quản lý các trường Tiểu học cần tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lượng dạy và học tăng buổi như thế nào?
	Qua trăn trở, tìm giải pháp để tổ chức thực hiện, chúng tôi mạnh dạn triển khai hướng dạy theo phân hoá đối tượng học sinh để đạt hiệu quả cao hơn trong giảng dạy.	 
II. NHẬN THỨC CŨ – TÌNH TRẠNG CŨ.
1. Hình thức tổ chức dạy học 2 buổi/ngày không phân hoá đối tượng.
	Những năm học trước, hầu hết các trường tiểu học tổ chức dạy học buổi thứ 2 theo lớp và giao cho giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm chính. Với hình thức tổ chức như vậy, học sinh được học đồng loạt trên một lớp, được học cùng chương trình, cùng một giáo viên. 
Về ưu điểm: 
- Quản lý và chỉ đạo đơn giản. Phân công chuyên môn, lập thời khoá biểu, lên kế hoạch giảng dạy, học tập cho giáo viên, học sinh theo khối dễ dàng. 
 	- Dễ đánh giá, xếp loại giáo viên, học sinh và triển khai một số hoạt động theo khối lớp thuận lợi. 
Tồn tại: 
- Học sinh khá giỏi không được phát huy năng lực cá nhân do lượng bài ôn luyện được thiết kế cho học sinh đại trà, học sinh yếu không được rèn luyện đặc biệt, học sinh có năng khiếu không được tiếp cận và bồi dưỡng môn học yêu thích.
- Giáo viên không đồng đều về khả năng của từng môn hoặc các phân môn. Rất khó khăn khi triển khai các môn năng khiếu do năng lực hoặc thiếu giáo viên chuyên ngành.
- Công tác phát hiện, bồi dưỡng sớm năng khiếu cho học sinh hạn chế; việc khai thác sự đóng góp của cha mẹ học sinh, định hưóng sớm về sự phát triển của trẻ chưa kịp thời.
2. Thực trạng dạy học 2 buổi / ngày tại trường tiểu học Cầu Giát.
 	Từ năm học 2003 – 2004 trở về trước, trường tiểu học Cầu Giát với cơ sở vật chất nghèo nàn, số phòng học chưa đủ vì thế việc triển khai dạy học 2 buổi/ ngày chưa thực hiện được một cách toàn diện. Chúng tôi chỉ thực hiện được 6 đến 7 buổi/tuần. Như vậy, ngoài 5 buổi học chính khoá, 1 đến 2 buổi còn lại, giáo viên chỉ đủ thời gian để ôn luyện Toán và Tiếng Việt, hai môn nhiều tiết của chương trình. Nằm ở địa bàn thị trấn – trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện, lẽ ra học sinh phải được phát huy hết mọi khả năng, phải được tiếp cận với tin học, ngoại ngữ và phát huy các năng khiếu sớm hơn các trường khác. Nhưng vì cơ sở vật chất, học sinh phải chịu thiệt thòi.
III. NHẬN THỨC MỚI - GIẢI PHÁP MỚI.
	Trường tiểu học Cầu Giát được công nhận chuẩn Quốc gia mức I năm học 2004 – 2005. Năm học 2007 – 2008, trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II. Cơ sở vật chất trường được đánh giá là một trong những trường đẹp, hiện đại vào bậc nhất trong huyện với: 16 phòng/16 lớp, có phòng Âm nhạc có 15 đàn Oocgan và đầy đủ các nhạc cụ: phách, mõ, trống, đàn thập lục, đàn ghita, kèn; phòng Mỹ thuật có 30 giá vẽ; Phòng tin học với 15 máy vi tính; Phòng hoạt động động ngoại khoá 110 m2 với hệ thống tivi, video hệ thống đèn chiếu hiện đại và đầy đủ các phòng chức năng khác. Trường có 23 giáo viên trực tiếp đứng lớp (ĐH: 14, CĐ:7), trong đó có 03 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi Quốc gia, 4 giáo viên giỏi Tỉnh, 8 giáo viên giỏi huyện và 7 giáo viên giỏi trường. Các giáo viên đều hăng say với nghề nghiệp, luôn có ý thức phấn đấu vươn lên trong chuyên môn, có trách nhiệm với học sinh và phụ huynh.
Từ các ưu thế trên, chúng tôi thấy rằng cần phải tận dụng khai thác hết tiềm năng cơ sở vật chất; cần phải biết phát huy hết năng lực đội ngũ, sử dụng trí tuệ tập thể không những chỉ trong chương trình chính khoá mà còn trong tổ chức dạy học tăng buổi, trong các hoạt động khác để nâng cao chất lượng toàn diện.
	Mặt khác, chúng tôi nhận thức sâu sắc rằng ở lứa tuổi tiểu học khả năng tự học của học sinh còn hạn chế, do đó sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên là rất cần thiết, chủ trương học 2buổi/ ngày đối với học sinh tiểu học là thiết thực. Học tăng buổi để các em củng cố kiến thức cơ bản đã học ở chương trình buổi 1, nâng cao các mảng, dạng trong chương trình, phát huy hết sở trường năng khiếu và được học các môn học các em yêu thích, được tiếp cận với công nghệ thông tin, tiếng nước ngoài
Vì lẽ đó, tổ chức học 2 buổi/ngày như thế nào để có hiệu quả cao nhất luôn là nỗi băn khoăn trăn trở của ban giám hiệu nhà trường, là vấn đề được bàn luận nhiều nhất trong các cuộc họp tổ, họp hội đồng, các buổi sinh hoạt chuyên đề
	Để đạt được kết quả cao trong chỉ đạo, quản lý và thực hiện dạy học 2 buổi/ngày cần tập trung chỉ đạo trọng tâm 4 vấn cơ bản đề sau: 
- Phân loại đúng đối tượng học sinh.
- Chọn lựa, bố trí giáo viên giảng dạy và giáo dục với từng đối tượng phù hợp.
- Quản lý chương trình, định hướng trọng tâm, tổ chức thực hiện dạy học tăng buổi hợp lý .
- Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện các giải pháp đã triển khai.
GIẢI PHÁP 1 : Phân loại đúng đối tượng học sinh để tổ chức dạy hiệu quả 2 buổi/ngày
Xác định rõ mục tiêu của việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày là nâng cao hơn nữa chất lượng toàn diện; đây là biện pháp trọng tâm để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày có hiệu quả. Để thực hiện tốt biện pháp này cần tiến hành từng bước như sau:
a. Chỉ đạo giáo viên đánh giá, xếp loại đúng học sinh
- Thường xuyên tổ chức học tập, thảo luận và nắm vững tinh thần của Quyết định 30/Bộ GD&ĐT về đánh giá xếp loại học sinh tiểu học.
- Triển khai nghiêm túc tinh thần cuộc vận động “Hai không”. Yêu cầu giáo viên xếp loại học sinh chính xác với QĐ 30/ BGD&ĐT về đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học và đúng chuẩn kiến thức của từng khối lớp theo QĐ 16/BGD&ĐT ngày 05/5/2006 về Quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu, thái độ đối với học sinh Tiểu học .
- Cuối năm học, giáo viên lập danh sách cụ thể những học sinh được xếp loại giỏi, khá, trung bình, yếu về các môn đánh giá bằng điểm số hoặc A+, A, B với các môn còn lại như Âm nhạc, Thủ công, Mỹ thuật; danh sách những học sinh có năng khiếu đặc biệt theo từng môn 
- Hàng năm, tổ chức khảo sát chất lượng học sinh xếp học lực giỏi (Dù huyện, tỉnh không tổ chức thi) để giáo viên có thêm căn cứ phân loại học sinh và ghi điểm vào cột năng lực đặc biệt ở học bạ vào cuối năm học làm cơ sở cho lần phân loại ở năm học sau.
b. Phân loại đúng đối tượng học sinh
- Đầu năm học mới, giáo viên nhận lớp và nhận danh sách phân loại của cuối năm học trước. Dựa vào bảng tổng hợp của giáo viên cũ bàn giao, dựa vào kết quả năng lực đặc biệt ghi ở học bạ, giáo viên chủ nhiệm tiếp tục theo dõi, kiểm tra trong 3 tuần đầu để kiểm định kết quả.
- Sau khi theo dõi, kết hợp với các thông số của năm học trước, giáo viên chủ nhiệm tiến hành phân loại học sinh , các khối tổng hợp học sinh theo diện khá, giỏi hoặc yếu, kém của các bộ môn. 
- Trường tổ chức khảo sát năng lực và nguyện vọng của học sinh qua một số bài kiểm tra dưới hình thức Test (Đề bài gồm: giải một bài toán, 1 bài Tiếng Việt liên quan đến kiến thức cơ bản, 1 bài Toán, 1 bài Tiếng Việt cần có sự sáng tạo và trí tuệ, 1 câu hỏi về TNXH, 1 câu hỏi về hiểu biết cuộc sống, 1- 2 câu hỏi về khả năng, năng khiếu, 1 câu nguyện vọng của học sinh). 
Dựa vào các kết quả khảo sát phân loại đối tượng học sinh như sau:
+ Học sinh có năng khiếu nổi trội (Tiếng Việt, Toán, Âm nhạc, Mĩ thuật)
+ Học sinh trung bình, khá. 
+ Học sinh yếu (Cụ thể từng phần, từng môn hoặc do khiếm khuyết về trí tuệ và các nguyên nhân khác).
- Giáo viên chủ nhiệm thông báo cho phụ huynh biết được kết quả phân loại và năng lực của con em họ, đồng thời yêu cầu phụ huynh và học sinh đề đạt nguyện vọng và đăng ký học các môn năng khiếu.
c. Bố trí học sinh theo các nhóm đối tượng đã được khảo sát
- Các giáo viên trong khối sau khi nắm rõ đối tượng học sinh và nguyện vọng từng em, phân các em theo từng nhóm đối tượng. Cụ thể:
+ Nhóm lớp học sinh giỏi và cận giỏi (Học sinh có năng khiếu).
+ Nhóm lớp học sinh khá, trung bình,
+ Nhóm lớp học sinh yếu.
- Trường căn cứ vào cách phân loại của khối để phân công giáo viên hợp lý.
Tất nhiên, trong cách phân loại học sinh theo đối tượng còn bất cập, các môn Tiếng Việt, Toán dễ đánh giá vì có tính khách quan cao. Riêng các môn năng khiếu. có những em ham thích học Âm nhạc nhưng khả năng tiếp âm, luyện thanh không tốt, có những em đề đạt nguyện vọng học Mỹ thuật nhưng hoàn toàn không có năng khiếu. Với những đối tượng này, Ban giám hiệu nhà trường kết hợp với giáo viên chủ nhiệm bàn bạc với phụ huynh lựa chọn cho các em môn học phù hợp nhất với khả năng để các em không cảm thấy chán nản, thất vọng về bản thân mình.
Bất cập thứ hai là số học sinh đăng ký các môn tự chọn và các môn năng khiếu có sự chênh lệch trong khi  ... 75
0
19
71
0
12
* Học sinh giỏi: Năm học 2004-2005 trường có 41/117 em học sinh lớp 5 đạt học sinh giỏi tỉnh. Trong đó có 3 em đạt giải nhất (1em thủ khoa) 7em giải nhì và 13 em đạt giải ba.
 	Năm học 2005 – 2006 trở đi không tổ chức thi học sinh giỏi tỉnh, huyện nhưng năm học nào trường cũng có học sinh tham gia giao lưu Toán Tuổi Thơ toàn quốc. Từ năm học 2004 - 2005 đến năm học 2006 - 2007 trường có 9 em tham gia giao lưu và đã mang về cho trường 4 huy chương vàng, 1 huy chương bạc, 4 huy chương đồng.
Năm học 2007-2008 này, giao lưu Toán Tuổi Thơ tổ chức tại huyện nhà, đội tuyển của trường có 10 em tham gia. Kết quả đạt được như sau: 2 giải nhất, 7 giải nhì, 1 giải 3.
Nhìn chung dù Phòng và Sở GD&ĐT không tổ chức thi học sinh giỏi nhưng với cách tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chương trình chính khoá và cách dạy tăng buổi theo định hướng phân hoá đối tượng, chúng tôi đã phát hiện sớm các học sinh có năng lực nổi trội và để các em có cơ hội được rèn luyện, phát huy, được bộc lộ hết khả năng, vì thế chất lượng học sinh giỏi ở trường tiểu học Cầu Giát luôn luôn ổn định, là một trong những trường có tỷ lệ đậu vào THCS Hồ Xuân Hương cao nhất.
* Chất lượng đại trà.
NĂM HỌC
XẾP LOẠI HỌC LỰC
XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
TỈ LỆ TNTH
HỌC SINH GIỎI
GIỎI
KHÁ
T.B
YẾU
THĐĐ
CĐ
TỈNH
HUYỆN
TRƯỜNG
2004 - 2005
40,8
34,2
24,1
0,9
100
0
100
41
Không thi
227
2005 - 2006
40,8
37,1
21,4
0,9
100
0
100
Không thi
5 (TDTT)
242
2006 - 2007
41,5
34,5
23,2
0,8
100
0
100
Không thi
Không thi
190
2007 - 2008
45,0
34,8
19,4
0,8
100
0
100
1 (TDTT)
6 (TDTT)
238
c, Chất lượng các hoạt động khác :
 	Song song với kết quả dạy và học, các hoạt động khác của nhà trường được phát triển đồng bộ. Từ những năm 2004 - 2005 đến nay phong trào văn hoá văn nghệ - thể dục thể thao cũng như các phong trào khác của nhà trường ngày càng phát triển mạnh mẽ. Kết quả từ các cuộc thi HKPĐ; Hội diễn văn nghệ; các cuộc thi vẽ tranh, các cuộc thi do Hội đồng đội huyện tổ chức cho thấy phong trào trường tiểu học Cầu Giát đang không ngừng phát triển. Chúng tôi có thể điểm qua một số giải thưởng mà các em học sinh đã đạt được như sau:
- Giải nhì tỉnh về vẽ tranh “Bảo vệ nguồn nước” năm học 2004 – 2005.
- Giải nhì huyện về cuộc thi “Tiếng hát chim Sơn Ca” năm học 2004 – 2005.
- Giải nhất huyện, giải ba tỉnh về thi Phụ trách sao giỏi năm học 2006 – 2007.
- Giải nhất huyện bóng bàn (đơn nam, đôi nam, đơn nữ), bật xa nam nữ ; giải nhất tỉnh bóng bàn đôi nữ năm học 2007 – 2008
2. Bài học kinh nghiệm.
Từ các kết quả đã đạt được, chúng tôi nhận thấy rằng, nếu trong dạy học không đấnh giá đúng thực trạng của đơn vị để mạnh dạn tìm ra hướng đi mới phù hợp thì khó có được kết quả như mong muốn. Trong các năm học gần đây, chất lượng trường Tiểu học Cầu Giát được đánh giá cao hơn các trường khác trong huyện nhưng chúng tôi không thoả mãn với kết quả đó mà vẫn mạnh dạn tìm tòi hướng đi mới nhằm mục đích tiết kiệm kinh phí và thời gian cho học sinh, giáo viên nhưng chất lượng vẫn được nâng cao hơn và mang tính bền vững, thuyết phục được phụ huynh học sinh, nhân dân thị trấn và các địa phương khác trong huyện.
Từ kinh nghiệm chỉ đạo dạy học tăng buổi theo phân hoá đối tượng trong thực tế quản lý ở trường tiểu học Cầu Giát, chúng tôi rút ra bài học sau:
1. Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác tham mưu để đầu tư xây dựng CSVC chuẩn và hiện đại, tạo môi trường thuận thuận lợi triển khai có hiệu quả học 2buổi /ngày theo hướng phân loại đối tượng.
2. Tổ chức, chỉ đạo hợp lý, chuyên sâu có tính đột phá theo hướng bền vững gắn với yêu cầu của giáo dục Tiểu học trong giai đoạn mới.
3. Phân loại sớm, đúng các đối tượng học sinh. Xây dựng hệ thống chương trình dạy tăng buổi sát hợp với từng loại đối tượng, mềm hoá các hình thức tổ chức hoạt động học tập.
4. Bố trí, sắp xếp giáo viên phù hợp với năng lực sở trường, khai thác hết trí tuệ đội ngũ, tạo nên sức mạnh tập thể và sự cạnh tranh lành mạnh trong chuyên môn nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
5. Tạo nhiều sân chơi để hỗ trợ kiến thức, mở mang tầm hiểu biết, rèn luyện kỹ năng cho học sinh và phát hiện năng khiếu đặc biệt của các em.
6. Kiểm tra đánh giá kịp thời với hình thức nhẹ nhàng nhưng hiệu quả, rút kinh nghiệm góp ý về nội dung giáo dục bổ trợ sau kiểm tra. 
 V. KẾT LUẬN
Chỉ đạo dạy học 2 buổi/ngày đạt hiệu quả là mong muốn của các ngành, các cấp đối với giáo dục Tiểu học hiện nay. Những giải pháp chúng tôi đã chỉ đạo và thực hiện trong việc giảng dạy buổi thứ 2 tại Trường Tiểu học Cầu Giát những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định. Chúng tôi hy vọng rằng với đề tài này, chúng tôi sẽ được nhận sự góp ý, giúp đỡ từ các nhà quản lý trường học, từ các ngành các cấp liên quan để các giải pháp của chúng tôi hoàn thiện hơn và chất lượng của Trường Tiểu học Cầu Giát không ngừng phát triển.
 Xin chân thành cảm ơn!
 Cầu Giát ngày 20 tháng 5 năm 2008
 Nhóm tác giả
 Hoàng Thị Thư
 	Nguyễn Thị Hoài Anh 
 Nguyễn Thị Thu
PHỤ LỤC
MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA TĂNG BUỔI LỚP 3:
ĐỀ KIỂM TRA TĂNG BUỔI HỌC KỲ I - 2007 – 2008
Môn: Toán Lớp: 3 (khá-giỏi)
Bài 1 (2đ) Đặt tính rồi tính:
122 	247 	261 : 3	845 : 7
Bài 2: ( 2.0 đ) Tính giá trị biểu thức:
	157 3 – 78 = ..	222 + 180 : 6 = 
Bài 3: ( 2.0 đ). Điền dấu (,=) thích hợp vào chỗ chấm:
	1hm .. 102m	950g + 50g . 1kg
	345cm + 15cm . 4m	450g .. 500g – 40g
Bài 4: ( 2.0 đ). 
 Có 360 quyển sách xếp đều vào 2 tủ, mỗi tủ có 3 ngăn. Hỏi mỗi ngăn có bao nhiêu quyển sách? (Biết mỗi ngăn có số sách như nhau). 
Bài 5: ( 2.0 đ). Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: 
	a, Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tổng của chiều dài và chiều rộng là 126m. Chiều dài mảnh vườn là: 
	A. 42m	B. 96m
 	C. 84cm	D. 58m
	b, Ngày chủ nhật đầu tháng rơi vào ngày 3. Ngày chủ nhật cuối cùng của tháng là ngày: 
	A. 20	B. 21	C. 23	D. 24
TRƯỜNG TIỂU HỌC CẦU GIÁT
 ĐỀ KIỂM TRA TĂNG BUỔI CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2007 – 2008
Môn: Tiếng Việt Lớp: 3 (Khá - Giỏi )
Thời gian làm bài: 40 phút không kể chép đề
********************
Câu 1 (1 điểm): Nối tiếng ở cột A với tiếng ở cột B để tạo thành từ viết đúng chính tả:
A
tro
cho
chiều
triều
B
mượn
 tàn
 đình
 tối
Câu 2 	a(1,5 điểm): Gạch chân dưới các từ chỉ hoạt động trong đoạn văn sau:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít.
	 Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây đứng im lìm cao lớn như người cha che chở cho những đứa con.
	b) Ghi lại câu văn trong đoạn văn trên có chứa phép so sánh.
Câu 3 (2,0 điểm) Gạch 1 gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Ai, con gì, cấi gì?”. Gạch 2 gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Thế nào?” trong mỗi câu sau:
Thân cá thu tròn lẳn, bóng loáng.
Trời mỗi lúc một tối sầm lại.
Câu 4 (1,0 điểm) Cho khổ thơ:
	Em yêu nhà em
	Hàng xoan trước ngõ
	Hoa xao xuyến nở
	Như mây từng chùm
	Em cảm nhận được điều gì qua khổ thơ trên?
Câu 5 (4,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngằn ( 8-10 câu )kể về một cảnh đẹp quê hương mà em yêu thích nhất
 TRƯỜNG TIỂU HỌC CẦU GIÁT
----------------------------------------
 ĐỀ KIỂM TRA TĂNG BUỔI CUỐI NĂM HỌC 2007 – 2008
Môn: Tiếng Việt Lớp: 3 (khá-giỏi)
Thời gian làm bài: 60 phút
********************
Câu 1 (1 điểm): Ghi dấu phẩy vào đúng chỗ ngăn cách bộ phận chỉ địa điểm, thời gian với các bộ phận khác trong mỗi câu sau:
Thứ bảy tuần trước lớp 3A có mười ban tham gia dự thi “Viết chữ đẹp”
Trong vườn trường các laòi hoa đua nhau khoe sắc.
Câu 2 (2,0 điểm): đặt câu hỏi cho bộ phận được gạch chân trong mỗi câu sau:
Hằng ngày, em viết chính tả bằng bút mực.
Bầy chim sẻ đang ríu rít trong vòm lá.
Trên sân trường, các bạn nam đá bóng rất điêu luyện.
Cuối năm học, Trà My và Khánh Linh được cô giáo khen.
Câu 3 (2,0 điểm) Cho đạo thơ sau:
	Mèo con đi học ban trưa
	 Nón nan không đội, trời mưa ào ào
	Hiên che không chịu nép vào
	 Tối về sổ mũi còn gào “meo meo”
Biện pháp nghệ thuật gì được sử dụng trong đoạn thơ trên? 
Biện pháp nghệ thuật đó giúp em cảm nhận được điều gì?	
Câu 5 (4,0 điểm) Tuổi thơ em gắn bó với nhiều kỉ niệm đẹp. Hãy viết một đoạn văn ngắn (10-15 dòng) kể về một kỉ niệm mà em nhớ nhất?
 TRƯỜNG TIỂU HỌC CẦU GIÁT
 ----------------------------------------------------
 ĐỀ KIỂM TRA TĂNG BUỔI CUỐI NĂM HỌC 2007 – 2008
Môn: Toán Lớp: 3 (khá-giỏi)
Thời gian làm bài: 60 phút
********************
Bài 1: ( 2.0 đ) a. Tính: 	 (13459 + 20628) ì 3	 19875 – 35924 : 4
16
19
21
12
 b. Viết các số La Mã tương ứng :
Bài 2: ( 2.0 đ) 
>
<
=
 125 x 4 + 6 .. 4 + 6 x 125 1724 : 4 .. 1724 : 2 x2
 8m 3dm  6m 9dm 1dam 4m .. 15 m
Bài 3: ( 2.0 đ) Tìm tổng tất cả các số có 3 chữ số khác nhau lập từ các chữ số 1, 2, 3.
Bài 4: ( 2.0 đ) Dũng hỏi: “ Năm nay mẹ bao nhiêu tuổi ạ? ”. Mẹ trả lời: “Mẹ sinh con năm mẹ 32 tuổi. Năm nay tuổi con bằng tổng số tuổi hai mẹ con mình”. Hãy tính hộ Dũng xem năm nay mẹ bao nhiêu tuổi ?
Bài 5: ( 2.0 đ) Chu vi một khu vườn hình chữ nhật gấp 6 lần chiều rộng khu vườn đó. Hãy tính chu vi và diện tích khu vườn biết chiều dài khu vườn hình chữ nhật là 36 m. 
 TRƯỜNG TIỂU HỌC CẦU GIÁT
 ----------------------------------------------------
Họ và tên: .
Lớp: ..
 ĐỀ KIỂM TRA TĂNG BUỔI CUỐI KỲ 1
 MÔN: TIẾNG ANH LỚP 3 (40 phút)
I/ Circle the odd one out: (2.0 điểm)
1. 	a. family	b. father	c. mother.
2.	a. brother	b. sister	c. this
3. 	a. you	b. yes	c. I
4. 	a. That	b. Who	c. how
II/ Reorder the letters to make words. (2.0 điểm)
t
t
a
h
...
a
i
m
y
l
f
o
b
r
a
m
d
o
III. Complete the dialogue using the word in the box. (2.0 điểm)
	A:	Hi, Hoa this is my . (1).
B:	What’s its .. (2).
A:	 (3) Cau Giat school
B	Is it  (4)
A:	 (5), it isn’t. My school is big.
school small name It’s no
IV. Write the answers (2.0 điểm)
What’s your name?	 ..
How are you? 	 ..
Is this your classroom? 	.
Is your book big ?	.
V. Complete the sentences (2.0 điểm)
	1. Th.s .. s my scho.
	2. My bo is sma..
	3. .at is my .. ook.
	4. Is you bag bi. ?	

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn 2008.doc