Giáo án Lịch sử 4 - Tháng 9

Giáo án Lịch sử 4 - Tháng 9

 Lịch sử

NƯỚC VĂN LANG

I. MỤC TIÊU:

 Sau bài học, HS nêu được :

· Nhà nước đầu tiên trong lịch sử nước ta là nhà nước Văn Lang, ra đời vào khoảng 700 năm TCN, là nơi người Lạc Việt sinh sống.

· Tổ chức xã hội của nhà nước Văn Lang gồm 4 tầng lớp là : Vua Hùng, các lạc tướng và lạc hầu, lạc dân, tầng lớp thấp kém nhất là nô tỳ.

· Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt.

· Một số tục lệ của người Lạc Việt còn được lưu giữ tới ngày nay.

II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

· Các hình minh họa trong SGK, phóng to nếu có điều kiện.

· Bảng phụ viết sẵn nội dung gợi ý cho các họat động .

· Phiếu thảo luận nhóm, viết vào khổ giấy A3 hoặc A2, số lượng tùy theo số nhóm.

· Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, phóng to.

III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:

 

doc 15 trang Người đăng buihue123 Lượt xem 369Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử 4 - Tháng 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Lịch sử 	
NƯỚC VĂN LANG
I. MỤC TIÊU:
	Sau bài học, HS nêu được :
Nhà nước đầu tiên trong lịch sử nước ta là nhà nước Văn Lang, ra đời vào khoảng 700 năm TCN, là nơi người Lạc Việt sinh sống.
Tổ chức xã hội của nhà nước Văn Lang gồm 4 tầng lớp là : Vua Hùng, các lạc tướng và lạc hầu, lạc dân, tầng lớp thấp kém nhất là nô tỳ.
Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt.
Một số tục lệ của người Lạc Việt còn được lưu giữ tới ngày nay.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Các hình minh họa trong SGK, phóng to nếu có điều kiện.
Bảng phụ viết sẵn nội dung gợi ý cho các họat động .
Phiếu thảo luận nhóm, viết vào khổ giấy A3 hoặc A2, số lượng tùy theo số nhóm.
Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, phóng to.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
2
3
4
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
 Giới thiệu bài: Người Việt ta ai cũng thuộc câu ca dao :
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3
- GV hỏi : Bạn nào cho biết ngày giỗ tổ mà câu ca dao trên nhắc đến là ngày giỗ của ai? (- HS : Là ngày giỗ các Vua Hùng).
- Em biết gì về các Vua Hùng ? 
(- các Vua Hùng là người có công dựng nước).
- Các Vua Hùng là những người đầu tiên gây dựng nên đất nước ta. Nhà nước đầu tiên ấy của dân tộc có tên là gì, ra đời vào khoảng thời gian nào ? Vào thời đó nhân dân ta sinh sống như thế nào ? Để biết được những điều đó chúng ta cùng tìm hiểu bài đầu tiên trong chương trình Lịch sử lớp 4, bài Nhà nước Văn Lang
THỜI GIAN HÌNH THÀNH VÀ ĐỊA PHẬN CỦA NƯỚC VĂN LANG
- GV treo lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, treo bảng phụ và nêu yêu cầu : Hãy đọc SGK, xem lược đồ, tranh ảnh để hoàn thành các nội dung sau :
1. Điền thông tin thích hợp vào bảng sau :
Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt
Tên nước
Thời điểm ra đời
Khu vực hình thành
2.Xác định thời gian ra đời của nước Văn Lang trên trục thời gian :
-GV hỏi cả lớp :
+ Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt có tên là gì ?
+ Nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian nào ?
+ Hãy lên bảng xác định thời điểm ra đời của nước Văn Lang trên trục thời gian.
+Nước Văn Lang được hình thành ở khu vực nào ?
+ Hãy chỉ trên lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay khu vục hình thành của nước Văn Lang.
-GV kết luận lại nội dung của họat động 1 : Nhà nước đầu tiên trong lịch sử của dân tộc ta là nước Văn Lang. Nước Văn Lang ra đời vào khoảng 700 năm TCN trên khu vực của sông Hồng, sông Mã, sông Cả, đây là nơi người Lạc Việt sinh sống.
CÁC TẦNG LỚP TRONG XÃ HỘI VĂN LANG
- GV yêu cầu HS : Hãy đọc SGK và điền tên các tầng lớp trong xã hội Văn Lang vào sơ đồ sau :
- ( GV vẽ sẳn sơ đồ trên bảng lớp hoặc bảng phụ ) :
Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang :
-GV hỏi :
+ Xã hội Văn Lang có mấy tầng lớp, đó là những tầng lớp nào? 
+ Người đứng đầu trong Nhà nước Văn Lang là ai ? 
+ Tầng lớp sau vua là ai ? Họ có nhiệm vụ gì ?
+ Người dân thường trong xã hội Văn Lang gọi là gì ?
+ Tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội Văn Lang là tầng lớp nào ? Họ làm gì trong xã hội ?
Kết luận nội dung của họat động 2 : Xã hội Văn Lang có bốn tầng lớp chính. Đứng đầu nhà nước có vua, gọi là Hùng Vương. Giúp vua cai quản đất nước có các lạc hầu và lạc tướng. Dân thừong thì được gọi là lạc dân, tầng lớp thấp kém nhất là nô tỳ.
ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA NGƯỜI LẠC VIỆT
-GV treo các tranh ảnh về các cổ vật và họat động của người Lạc Việt như hình minh họa trong SGK .
-GV giới thiệu về từng hình, sau đó phát phiếu thảo luận nhóm cho HS và nêu yêu cầu : hãy cùng quan sát các hình minh họa và đọc SGK để điền các thông tin về đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt vào bảng thống kê .
Đời sống vật chất tinh thần của người Lạc Việt
Sản xuất
Aên uống
Mặc và trang điểm
Ơ’
Lễ hội
-Trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau, dưa hấu
-Nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải.
-Đúa đồng : Giáo, mác, mũi tên, rìu, lưỡi cày.
-Làm gốm.
-Đóng thuyền
-Cơm, xôi
-Bánh chưng, bánh dày
-Uống rượu.
-Làm mắm
-Nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình. 
- Búi tóc hoặc cạo trọc đầu.
-Phụ nữ đeo hoa tai, vòng tay bằng đá, đồng.
-Ở nhà sàn
-Sống quây quần thành làng.
-Vui chơi nhảy múa.
-Đua thuyền.
-Đấu vật.
-GV gọi các nhóm dán phiếu của mình lên bảng, sau đó cho mỗi nhóm trình bày một nội dung trước lớp.
-GV nêu yêu cầu : Dựa vào bảng thống kê trên, hãy mô tả một số nét về cuộc sống của người Lạc Việt bằng lời của em.
-GV gọi một số học sinh trình bày trước lớp.
-GV nhận xét, tuyên dương những HS tốt.
PHONG TỤC CỦA NGƯỜI LẠC VIỆT
-GV hỏi : Hãy kể tên một số câu chuyện cổ tích, truyền thuyết nói về các phong tục của người Lạc Việt mà em biết.
-GV hỏi : Địa phương chúng ta còn lưu trữ các phong tục nào của người Lạc Việt ?
-GV nhận xét và khen ngợi những HS nêu được nhiều phong tục hay.
- HS đọc SGK, quan sát lược đồ và làm việc theo yêu cầu.
-HS có thể dùng bút chì để gạch chân các phần cần điền vào bảng thống kê, hoặc viết các thông tin này vào vở. Kết quả của hoạt động :
1. Điền thông tin thích hợp vào bảng sau :
Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt
Tên nước
Văn Lang
Thời điểm ra đời
Khoảng 700 năm TCN
Khu vực hình thành
Khu vực sông Hồng, sông Mã, sông cả
2. Xác định thời gian ra đời của nước Văn Lang trên trục thời gian :
-HS phát biểu ý kiến :
+ Là nước Văn Lang
+ Nước Văn Lang ra đời vào khoảng 700 năm TCN.
+1 HS lên bảng xác định, HS cả lớp theo dõi và nhận xét.
+ Nước Văn Lang được hình thành ở khu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả.
+ 1 đến 2 HS lên bảng chỉ, HS cả lớp theo dõi và nhận xét, sau đó 2 HS ngồi cạnh nhau chỉ cho nhau xem trong lược đồ của SGK.
- HS nghe kết luận.
- HS làm việc theo cặp, cũng vẽ sơ đồ vào vở và điền, 1 HS lên bảng điền.
Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang :
Vua Hùng
Lạc tướng , lạc hầu
Lạc dân
Nô tỳ
-HS xung phong phát biểu ý kiến
+ Xã hội Văn Lang có 4 tầng lớp, đó là vua Hùng, các lạc tướng và lạc hầu, lạc dân, nô tỳ.
+Người đứng đầu trong Nhà nước Văn Lang là vua, gọi là Hùng Vương.
+ Tầng lớp sau vua là các lạc tướng và lạc hầu, họ giúp vua cai quản đất nước.
+ Dân thường gọi là lạc dân.
+ Tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội Văn Lang là nô tỳ, họ là người hầu hạ trong các gia đình ngườiø giàu phong kiến.
-HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm từ 6-8 HS, thảo luận theo yêu cầu của GV.
-Lần lượt các nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung ý kiến để có bảng kê đầy đủ như trên.
-HS làm việc theo cặp, 2 HS ngồi cạnh nói cho nhau nghe, có thể nói về 1 hoặc 2 mặt của cuộc sống mà em thích hoặc nói về tất cả các mặt.
-2 đến 3 HS trình bày, ví dụ :
+Người Lạc Việt đã biết trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, dưa hấu để lấy thực phẩm. Từ những sản phẩm của đồng ruộng họ chế biến được nhiều món ăn như cơm, bánh chưng, nấu rượu, làm mắm,  Không chỉ trồng trọt, người Lạc Việt còn biết đúc đồng, họ làm giáo mác, mũi tên, lưỡi cày, rìu,  sản phẩm đúc đồng nổi tiếng của người Lạc Việt còn lưu truyền đến tận ngày nay, đó là trống đồng 
+ Người Lạc Việt rất thích lễ hội, vào những ngày hội làng mọi người thường hóa trang vui chơi nhảy múa theo nhịp trống đồng  Họ còn tổ chức nhiều tròchơi hấp dẫn như đua thuyền trên sông, đấu vật trên những bãi đất rộng 
-HS thảo luận cặp đôi và phát biểu ý kiến:
+ Sự tích bánh chưng, bánh dày nói về tục làm bánh chưng.
+ Sự tích Mai An Tiêm, nói về việc trồng dưa hấu của người Lạc Việt.
+ Sự tích Sơn Tinh, Thủy Tinh nói về việc đắp đê, trị thủy của người Lạc Việt.
+ Sự tích Chử Đồng Tử ( học ở lớp 3) nói về việc thờ Chử Đồng Tử của nhân dân vùng sông Hồng.
+ Sự tích trầu cau nói về tục ăn trầu cùa người Việt 
- HS nêu theo hiểu biết . Ví dụ : Tục ăn trầu, trồng khoai, đỗ, tổ chức lễ hội vào mùa xuân có các trò đua thuyền, đấu vật, làm bánh chưng, bánh dày 
5
Củng cố, dặn dò:
-GV nêu : Trong một lần đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói với Đại đoàn Quân tiên phong trước khi tiếp quản thủ đô :” Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước “. Em có suy nghĩ gì về câu nói của Bác Hồ ?
-HS nêu ý kiến.
-GV tổng kết giờ học, dặn dò HS về nhà học thuộc phần ghi nhớ trang 14, SGK, trả lời các câu hỏi cuối bài, làm các bài tập tự đánh giá.
	Lịch sử 	
NƯỚC ÂU LẠC
I. MỤC TIÊU:
	Sau bài học, HS nêu được :
Nước Aâu Lạc ra đời là sự tiếp nối của nứoc Văn Lang ; thời gian tồn tại,tên vua, nơi đóng đô của nước Aâu Lạc.
Những thành tựu của người Aâu Lạc ( chủ yếu về mặt quân sự).
Người Aâu Lạc đã đoàn kết chống quân xâm lược Triệu Đà nhưng do mất cảnh giác nên bị thất bại.
Biết bảo vệ các di tích lịch sử.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Các hình minh họa trong SGK, phóng to nếu có điều kiện.
Bảng phụ viết sẵn nội dung gợi ý cho các họat động.
Phiếu  ... ghi các ý kiến đúng lên bảng để hòan thành bảng so sánh như sau :
Tình hình nước ta trước và sau khi bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ
 Thời gian
Các mặt
Trước năm 179 TCN
Từø năm 179 TCN đến năm 938
Chủ quyền
Là một nước độc lập
Trở thành quận huyện của phong kiến phương Bắc
Kinh tế
Độc lập và tự chủ
Bị phụ thuộc phải cống nạp
Văn hóa
Có phong tục tập quán riêng
Phải theo phong tục của người Hán, học chữ Hán, nhưng nhân dân ta vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc. 
-GV kết luận về nội dung hoạt động 1: Từ năm 179 TCN đến năm 938, các triều đại phong kiến phương Bắc nối tiếp nhau đô hộ nước ta. Chúng biến nước ta từ một nước độc lập trở thành một quận huyện của chúng, và thi hành nhiều chính sách áp bức bóc lột tàn khốc khiến nhân dân ta vô cùng cực nhọc. Không chịu khuất phục, nhân dân ta vẫn giữ gìn các phong tục truyền thống, lại học thêm nhiều nghề mới của người dân phương Bắc, đồng thời liên tục khởi nghĩa chống lại phong kiến phương Bắc.
CUỘC KHỞI NGHĨA CHỐNG ÁCH ĐÔ HỘ CỦA PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC
-GV phát phiếu học tập cho từng HS, nếu không có phiếu thì GV hướng dẫn HS kẻ bảng thống kê vào vở.
-GV nêu yêu cầu : Hãy đọc SGK và điền các thông tin về các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống lai ách đô hộ của phong kiến phương Bắc và bảng thống kê.
-GV nêu yêu cầu HS báo cáo kết quả trước lớp.
-GV ghi ý kiến của HS lên bảng để hoàn thành bảng thống kê như sau :
Thời gian
Các cuộc khởi nghĩa
Năm 40
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Năm 248
Khởi nghĩa Bà Triệu
Năm542
Khởi nghĩa Lý Bí
Năm550
Khởi nghĩa Triệu Quang Phục
Năm722
Khởi nghĩa Mai Thúc Loan
Năm766
Khởi nghĩa Phùng Hưng
Năm905
Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ
Năm931
Khởi nghĩa Dương Đình Nghệ
Năm938
Chiến thắng Bạch Đằng
-GV hỏi : Từ năm 179 TCN đến năm 938 nhân dân ta đã có bao nhiêu cuộc khởi nghĩa lớn chống lại ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc ?
-Mở đầu cho các cuộc khởi nghĩa ấy là cuộc khởi nghĩa nào ?
-Cuộc khởi nghĩa nào đã kết thúc hơn một nghìn năm đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc và giành lại độc lập hoàn toàn cho đất nước ta ?
-Việc nhân dân ta liên tục khởi nghĩa chống lại ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc nói lên điều gì ?
-HS đọc thầm SGK.
-HS tiếp nối nhau phát biểu đến khi đủ ý thì dừng lại :
+ Chúng chia nước ta thành nhiều quận, huyện do chính quyền người Hán cai quản.
+ Chúng bắt nhân dân ta lên rừng să voi, tê giác, bắt chim quý, đẵn gỗ, trầm; xuống biển mò ngọc trai, bắt đồi mồi, khai thác san hô để cống nạp.
+ Chúng đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải theo phong tục của người Hán, học chữ Hán, sống theo pháp luật của người Hán.
-HS chia thành các nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 em, thảo luận và điền kết quả thảo luận vào phiếu.
-1 HS đọc phiếu trước lớp, các nhóm khác theo dõi và bổ sung ý kiến. 
-HS nhận phiếu hoặc tự kẻ bảng thống kê theo hướng dẫn.
-HS làm việc cá nhân.
-1 HS nêu, HS khác theo dõi và bổ sung.
-Có 9 cuộc khởi nghĩa lớn.
-Là khởi nghĩa của Hai Bà Trưng.
-Khởi nghĩa Ngô Quyền vói chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
-Nhân dân ta có mọt lòng nồng nàn yêu nước, quyết tâm, bền chí đánh giặc giữ nước.
4
Củng cố, dặn dò:
-GV gọi HS đọc phần ghi nhớ cuối bài.
(HS: 2 HS lần lượt đọc trước lớp, HS cả lớp theo dõi trong SGK).
-GV tổng kết giờ học, dặn dò HS về nhà học thuộc phần ghi nhớ, trả lời các câu hỏi cuối bài và chuẩn bị bài sau.
	Lịch sử	
KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG
I. MỤC TIÊU:
	Sau bài hoc HS có thể :
Nêu được nguyên nhân Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa.
Tường thuật được trên lược đồ diễn biến của cuộc khởi nghĩa.
Hiểu và nêu được ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa : Đây là cuộc khởi nghĩa thắng lợi đầu tiên sau hơn 200 năm nước ta bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ.
Tự hào về truyền thống bất khuất chống ngọai xâm, biết ơn ghi nhớ công lao to lớn của Hai Bà Trưng.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Hình minh họa trong SGK, phóng to nếu có điều kiện.
Lược đồ khu vực chính nổ ra khởi nghĩa Hai Bà Trưng (phóng to)
GV và HS tìm hiểu về tên phố, tên đường, đền thờ hoặc địa danh nhắc đến khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
3
4
5
1. Kiểm tra bài cũ:
	-GV gọi 3 HS lên bảng, yêu cầu HS trả lời 3 câu hỏi cuối bài 3.( 3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu).
	-GV nhận xét việc học bài ở nhà.
 2. Bài mới:
 Giới thiệu bài:Trong bài học trước các em đã biết để chống lại ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc, nhân dân ta đã liên tục nổi dậy khởi nghĩa. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về một trong các cuộc khởi nghĩa ấy, đó là khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
NGUYÊN NHÂN CỦA KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG.
-GV yêu cầu HS đọc SGK từ Đầu thế kỷ thứ I  đền nợ nước, trả thù nhà.
-GV giải thích các khái niệm :
+ Quận Giao Chỉ : Thời nhà Hán đô hộ nước ta, vùng đất Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chúng đặt là quận Giao Chỉ. ( chỉ vùng đất trên bản đồ Việt Nam).
+ Thái Thú : là một chức quan cai trị một quận thời nhà Hán đô hộ nước ta.
-GV yêu cầu HS : Hãy thảo luận với nhau để tìm nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
-GV gọi đại diện HS phát biểu ý kiến.
GV kết luận nội dung HĐ1 : Oùan hận ách đô hộ của nhà Hán, Hai Bà Trưng đã phất cờ khởi nghĩa và được nhân dân khắp nơi hưởng ứng. Việc thái thú Tô Định giết chết chồng của bà Trưng Trắc là Thi Sách càng làm choHai Bà Trưng tăng thêm quyết tâm đánh giặc.
-GV nêu vấn đề : Khi tìm hiểu nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, có bạn cho rằng Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa là do căm thù giặc áp bức, bóc lột nhân dân ta đến cùng cực. Em đồng tình với ý kiến nào ? Vì sao ?
DIỄN BIẾN CỦA CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG
-GV treo lược đồ khu vực chính nổ ra khởi nghĩa Hai Bà Trưng và giới thiệu : Năm 40, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa; cuộc khởi nghĩa nổ ra trên một khu vực rộng, mạnh mẽ, trên lược đồ chỉ là khu vực chính của cuộc khởi nghĩa.
-GV nêu yêu cầu : Hãy đọc SGK và xem lược đồ để tường thuật lại diễn biến cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng.
-GV yêu cầu HS tường thuật trước lớp.
-GV nhận xét, khen ngợi những HS trình bày tốt.
KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG
-GV yêu cầu HS cả lớp đọc SGK, sau đó lần lượt hỏi :
+ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã đạt kết quả như thế nào ?
+ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi có ý nghĩa như thế nào ?
+ Sự thắng lợi của khởi nghĩa Hai Bà Trưng nói lên điều gì về tinh thần yêu nước của nhân dân ta ?
-GV nêu lại ý nghĩa của khởi nghĩa Hai Bà Trưng. 
LÒNG BIẾT ƠN VÀ TỰ HÀO CỦA NHÂN DÂN TA VỚI HAI BÀ TRƯNG
-GV cho HS trình bày các mẩu truyện, các bài thơ, bài hát về Hai Bà Trưng, trình bày các tư liệu về các tên đường, tên phố, đền thờ Hai Bà Trưng đã sưu tầm được.
-GV khen ngợi các HS sưu tầm được nhiều tư liệu, nhắc HS cả lớp góp tư liệu làm thành tư liệu chung và truyền tay nhau để cùng tìm hiểu.
-GV nêu : Với chiến công oanh liệt như trên, Hai Bà Trưng đã trở thành hai nữ anh hùng chống giặc ngoại xâm đầu tiên trong lịch sử nước nhà.
-1 HS đọc trước lớp, HS cả lớp theo dõi bài trong SGK
-HS nghe GV giải thích.
-HS chia thành các nhóm, mỗi nhóm 4HS, cùng đọc lại SGK và thảo luận theo yêu cầu.
-1 HS nêu, HS cả lớp theo dõi và bổ sung.
-HS suy nghĩ và trao đổi với nhau, sau đó một số HS phát biểu trước lớp.
-HS quan sát lược đồ.
-HS làm việc cá nhân, tự tường thuật theo lược đồ trong SGK.
-2 - 3 HS lên bảng vừa chỉ lược đồ, vừa trình bày, sau mỗi lần HS trình bày cả lớp nhận xét và bổ sung ý kiến : Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra vào mùa xuân năm 40, trên cửa sông Hát Môn, tỉnh Hà Tây ngày nay. Từø đây đoàn quân tiến lên Mê Linh và nhanh chóng làm chủ Mê Linh. Sau khi đã làm chủ Mê Linh, nghĩa quân tiến xuống đánh chiếm Cổ Loa rồi từ Cổ Loa tấn công Luy Lâu, trung tâm của chính quyền đô hộ. Bị đòn bất ngờ, quân Hán thua trận bỏ chạy tán loạn.
-HS tìm hiểu thông tin trong SGK và trả lời:
+ Trong vòng không đầy một tháng, cuộc khởi nghĩa hoàn toàn thắng lợi. Quân Hán bỏ của, bỏ vũ khí lo chạy thoát thân, Tô Định phải cải trang thành dân thường lẫn vào đám tàn quân trốn về nước.
+ Sau hơn 2 thế kỷ bị phong kiến nước ngoài đô hộ, từ năm 179 TCN đến năm 40, lần đầu tiên nhân dân ta giành được độc lập.
+ Nhân dân ta rất yêu nước và có truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm.
-HS từng tổ góp các tư liệu sưu tầm được thành tư liệu chung của tổ. Sau đó các tổ lần lượt trình bày tư liệu của mình trước lớp. Ví dụ đọc thơ nói về Hai Bà Trưng, giới thiệu về một ngôi đền thờ Hai Bà Trưng.
6
Củng cố, dặn dò:
GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ trong SGK (-1 HS đọc trước lớp, HS cả lớp theo dõi SGK).
GV tổng kết giờ học, dặn dò HS về nhà học thuộc bài, trả lời các câu hỏi cuối bài, làm bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị bài sau.

Tài liệu đính kèm:

  • docLICH SU THANG 9.doc