I. MỤC TIÊU:
- Giúp học rèn luyện kĩ năng đọc đúng, rõ ràng, to. Biết đọc với giọng kể chuyện, phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật ( cô tiên, hai bà cháu ).
II. LÊN LỚP:
A. Ôn lại phần tập đọc:
- Giáo viên hướng dẫn lại cách đọc bài “ Bà cháu”
+ Đọc trơn toàn bài với giọng kể chậm rãi, tình cảm. Giọng cô tiên dịu dàng, giọng các cháu kiên quyết. Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm: đầm ấm, nảy mầm, ra lá, đơm hoa,
Tuần 11 Thứ 2 ngày 9 tháng 11 năm 2009 Tiếng việt: Luyện đọc: Bà cháu I. Mục tiêu: - Giúp học rèn luyện kĩ năng đọc đúng, rõ ràng, to. Biết đọc với giọng kể chuyện, phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật ( cô tiên, hai bà cháu ). II. Lên lớp: A. Ôn lại phần tập đọc: - Giáo viên hướng dẫn lại cách đọc bài “ Bà cháu” + Đọc trơn toàn bài với giọng kể chậm rãi, tình cảm. Giọng cô tiên dịu dàng, giọng các cháu kiên quyết. Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm: đầm ấm, nảy mầm, ra lá, đơm hoa, + 1 em đọc cả bài. + Đọc theo nhóm 4. + Đọc cá nhân ( mỗi em đọc 1 đoạn ) B. Ôn lại phần nội dung bài: Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng: 1. Trước dòng ghi đủ các nhân vật trong bài “ Bà cháu”. Bà, hai bà cháu, cô tiên, chiếc quạt màu nhiệm. Bà, hai anh em, ông bụt, cô tiên. Bà, hai người cháu, cô tiên. 2. Hai anh em xin cô tiên điều gì? Xin thêm nhiều vàng bạc. Xin cho bà hiện về một lúc. Xin cho bà sống lại và ở mãi với các cháu. 3. Qua câu chuyện em hiểu ra được điều gì? Tình bà cháu quý hơn vàng bạc. Vàng bạc là rất quý. Không gì quý bằng vàng bạc C. Củng cố, dặn dò: - Về nhà luyện đọc thêm. Toán: Luyện tập về phép trừ có nhớ đã học. ( 2 T ) I. Mục tiêu: - Luyện về số tròn chục trừ đi một số. - Luyện về 11 trừ đi một số; Dạng 31 – 5; 51 – 15 II. Lên lớp: A. Ôn lại lí thuyết: - Đọc thuộc bảng công thức 11 trừ đi một số +Học sinh lên bắt thăm bắt kì 1 phép tính nào trong công thức phải nói ngay kết quả của phép tính đó. ( VD: 11 - 4 = 7 ) B. Bài tập: Bài 1: Làm vào bảng con. Đặt tính rồi tính: 90 – 9 41 – 8 80 – 35 70 25 61 – 14 51 – 25 Bài 2: Làm vào vở. Tìm y: y + 3 = 30 18 + y = 81 y + 4 + 5 = 31 9 + y = 90 – 19 Bài 3: Đạt có 21 viên bi, trong đó có 5 viên bi xanh, còn lại là bi đỏ. Hỏi Đạt có bao nhiêu viên bi đỏ? Bài 4: Dành cho học sinh khá, giỏi. a. Điền số thích hợp vào ô trống: 11 - = 3 - 6 = 5 11 - = 7 - 7 = 4 b. Tìm số tròn chục liền trước và liền sau số 46. Hướng dẫn giải: + Số tròn chục liền trước số 46 là 40 + Số tròn chục liền sau số 46 là 50 C. Chấm và chữa bài. Thứ 3 ngày 10 tháng 11 năm 2009 Cô Dung dạy(tập văn nghệ) Thứ 5 ngày 12 tháng 11 năm 2009 Toán: Luyện dạng 52 - 28 I. Mục tiêu: - Rèn cho học sinh kĩ năng tính trừ có nhớ dạng 52 – 28. Từ đó áp dụng để giải các bài tập có liên quan. II. Lên lớp: A. Bài tập: Bài 1: Thảo luận nhóm bàn Khoanh tròn vào chữ đặt trước kết quả đúng: - - - - 32 82 92 42 25 48 27 23 A. 7 A.35 A.55 A. 18 B. 17 B. 44 B. 65 B. 29 C. 8 C. 34 C.56 C. 19 Bài 2: Làm vào bảng con Tìm x: x + 5 = 32 27 + x = 42 Bài 3: Làm vào vở Vừa gà vừa vịt có 52 con, trong đó có 28 con gà. Hỏi có bao nhiêu con vịt? Bài 4: Dành cho học sinh khá, giỏi Điền số thích hợp vào + + + 5 2 62 4 3 7 18 36 3 B. Chấm và chữa bài. Luyện từ và câu Từ ngữ về đồ dùng và công việc trong nhà. ( 2 T ) I. Mục tiêu: - Luyện về từ ngữ có liên quan đến đồ dùng trong nhà và học sinh nắm vững thêm về tác dụng của các đồ dùng. Từ đó học sinh có ý thức bảo quản các đồ dùng. II. Lên lớp: A. Ra bài tập: Bài 1: Thảo luận nhóm – Đại diện nhóm trả lời. Kể tên các đồ dùng mà em biết. Bài 2: Tìm các từ ngữ chỉ những việc mà bạn nhỏ đã làm trong bài thơ dưới đây: Em vẽ Bác Hồ Em vẽ Bác Hồ Em vẽ Bác bế Theo bước em đi Trên tờ giấy trắng Hai cháu hai tay Khăn quàng đỏ thắm Em vẽ vầng trán Cháu Bắc bên này Em vẽ chim trắng Trán Bác Hồ cao Cháu Nam bên ấy Bay trên trời xanh. Em vẽ tóc râu Vẽ hết trang giấy Em đề dưới tranh Chỉ vờn nhè nhẹ. Toàn những thiếu nhi “ Đời đời ơn Bác”. Bài 3: a. Tìm các từ ngữ chỉ những việc em đã làm ở nhà b.Đặt 3 câu với 3 từ tìm được ở câu a. B. Chấm và chữa bài: Thứ 6 ngày 13 thnág 11 năm 2009 Tập làm văn: Luyện nói lời chia buồn, an ủi. ( 2t ) I. Mục tiêu: - Luyện về kĩ năng nói lời chia buồn, an ủi.Từ đó giúp cho học sinh biết quan tâm đến người khác. II. Lên lớp: A. Ra bài tập: Bài 1: Bố hoặc mẹ bị ốm. Em đã nói với bố ( hoặc mẹ ) lời động viên. Hãy ghi lại lời động viên đó bằng 2, 3 câu: - Mẹ ơi, mẹ mệt lắm phải không ạ? Con pha sữa cho mẹ uống nhé! Con ở đây, mẹ cần gì nói với con mẹ nhé. Bài 2: Ghi lại lời an ủi của em với ông ( bà ): a. Khi cái ấm trà của ông bà bị vỡ. - Ông ( bà ) ơi, ông ( bà ) đừng tiếc nữa, ông ( bà ) ạ! Ngày mai bố cháu sẽ mua cái ấm trà mới cho ông ( bà ). b. Khi con mèo quý của ông ( bà ) nuôi bị mất. - Bà ơi , bà đừng buồn nữa. Ngày mai con mèo sẽ về đấy bà ạ! Bài 3: Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong bức thư sau: Ông bà kính yêu! Biết tin quê mình có bão, cháu lo quá. Cháu muốn ông bà nhưng không được, vì cháu còn phải đi học. Ông bà có được không ạ, cháu nghe nói sau cơn bão, có nhiều cây cối bị đổ? Vườn nhà mình có cây nào bị đổ trở lại. Nghỉ hè cháu sẽ về giúp ông bà trồng lại cây trong vườn. ( mạnh khoẻ, về thăm, lo lắng, tươi tốt) Bài 4: Dành cho học sinh khá , giỏi Trong các câu sau, câu nào là lời an ủi: a. Em cảm ơn chị đã cho em mượn cuốn sách. b. Bạn đừng buồn, lần sau cố gắng viết đẹp hơn, bạn sẽ được điểm cao. c. Cháu xin lỗi bác vì cháu vội quá. B. Chấm và chữa bài: Toán: Luyện tập. ( 2 T) I. Mục tiêu: - Luyện lại bảng công thức 12 trừ đi một số; Vận dụng công thức đó rèn kĩ năng tính trừ có nhớ dạng 32 – 8 và 52 – 28. II. Lên lớp: A. Ôn lại bảng công thức 12 trừ đi một số: - Đọc thuộc công thức 12 trừ đi một số theo nhóm 2 - Gọi 1 số em lên bắt thăm đọc thuộc. B. Vận dụng làm bài tập: Bài 1: Nối 2 phép tính có kết quả bằng nhau với nhau: 12 – 5 12 – 2 -6 12 – 8 12 – 2 – 3 Bài 2: Đặt tính rồi tính: 52 – 7 62 – 18 82 – 9 92 – 36 Bài 3: Trong sân cả gà mẹ và gà con có tất cả 52 con, trong đó có 48 con gà con. Hỏi trong sân có bao nhiêu con gà mẹ? Khoanh tròn vào kết quả đúng A. 3 con B. 4 con C. 5 con Bài 4: Dành cho học sinh khá, giỏi Cho 3 số: 5, 7, 12 và các dấu +, -, =, hãy lập 4 phép tính với 3 số đó. C. Chấm bài và chữa bài. Thứ 7 ngày 14 tháng 11 năm 2009 Cô Lan dạy
Tài liệu đính kèm: