Giáo án Tự nhiên xã hội - Tuân 20 đến tuần 33

Giáo án Tự nhiên xã hội - Tuân 20 đến tuần 33

 TNXH

 AN TOÀN TRÊN ĐƯỜNG ĐI HỌC

I.Mục tiêu : Sau giờ học học sinh biết :

 -Tránh được một số tình huống nguy hiểm có thể xãy ra trên đường đi học.

 -Quy định đi bộ trên đường, khi đi bộ ở thành phố thì đi trên vĩa hè, sang đường khi có đèn tín hiệu xanh và đi trên phần đường có vạch quy định. Ở những nơi không có vĩa hè thì đi sát lề đường bên phải.

 -Biết đi bộ trên vĩa hè hoặc đi sát lề đường bên phải của mình.

 -Có ý thức chấp hành quy định về trật tự ATGT.

II.Đồ dùng dạy học:

-Các hình bài 20 phóng to.

-Các tấm bìa tròn màu đỏ, màu xanh và các tấm hình vẽ các phương tiện giao thông. Kịch bản trò chơi.

III.Các hoạt động dạy học :

 

doc 23 trang Người đăng viethung99 Lượt xem 707Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tự nhiên xã hội - Tuân 20 đến tuần 33", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 20
 TNXH
 AN TOÀN TRÊN ĐƯỜNG ĐI HỌC
I.Mục tiêu : Sau giờ học học sinh biết :
 	-Tránh được một số tình huống nguy hiểm có thể xãy ra trên đường đi học.
	-Quy định đi bộ trên đường, khi đi bộ ở thành phố thì đi trên vĩa hè, sang đường khi có đèn tín hiệu xanh và đi trên phần đường có vạch quy định. Ở những nơi không có vĩa hè thì đi sát lề đường bên phải.
	-Biết đi bộ trên vĩa hè hoặc đi sát lề đường bên phải của mình.
	-Có ý thức chấp hành quy định về trật tự ATGT.
II.Đồ dùng dạy học:
-Các hình bài 20 phóng to.
-Các tấm bìa tròn màu đỏ, màu xanh và các tấm hình vẽ các phương tiện giao thông. Kịch bản trò chơi.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1.Ổn định :
2.Bài mới:
Giáo viên nêu: Hãy kể một tai nạn giao thông mà con đã chứng kiến?
Theo con vì sao tai nạn xãy ra?
Để tránh được tai nạn có thể xãy ra. Hôm nay lớp ta tìm hiểu về một số quy định để đi đường.
Giáo viên giới thiệu tựa bài và ghi bảng.
Hoạt động 1 : Thảo luận nhóm:
Mục đích: Biết được một số tình huống nguy hiểm có thể xãy ra trên đường đi học.
Bước 1: Giao nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ.
Giáo viên chia nhóm, cứ 2 nhóm 1 tình huống với yêu cầu:
Điều gì có thể xãy ra?
Em sẽ khuyên các bạn trong tình huống đó như thế nào?
Bước 2: Kiểm tra kết quả hoạt động
Gọi đại diện các nhóm trình bày.
Giáo viên nêu thêm: 
Để cho tai nạn không xãy ra chúng ta phải chú ý điều gì khi đi đường?
Ghi bảng ý kiến của học sinh.
Hoạt động 2:
Làm việc với SGK: 
MĐ: Học sinh nhận biết được quy định về đường bộ
Các bước tiến hành:
Bước 1: 
GV giao nhiệm vụ và thực hiện:
Cho học sinh quan sát tranh trang 43 và trả lời các câu hỏi sau:
Bức tranh 1 và 2 có gì khác nhau?
Bức tranh 1 người đi bộ đi ở vị trí nào trên đường?
Bức tranh 2 người đi bộ đi ở vị trí nào trên đường?
Đi như vậy bảo đảm an toàn chưa?
Bước 2: Kiểm tra kết quả hoạt động:
Gọi học sinh nêu nội dung theo yêu cầu các câu hỏi trên.
Giáo viên nêu thêm: 
Khi đi bộ chúng ta cần chú ý điều gì?
Hoạt động 3: Trò chơi : “Đi đúng quy định”.
MĐ: Học sinh biết thực hiện các quy định về trật tự ATGT
Các bước tiến hành:
Bước 1: Hướng dẫn chơi:
Đèn đỏ, tất cả mọi người và phương tiện giao thông phải dừng đúng vạch.
Đèn xanh, mọi người và xe cộ được phép đi lại.
Đèn đỏ, thì 1 học sinh cầm biển đỏ đưa lên, đèn xanh thì đưa biển xanh lên.
Ai vi phạm luật giao thông thì phải nhắc lại quy định đi bộ trên đường.
Bước 2: Thực hiện trò chơi:
Giáo viên theo dõi học sinh chơi và sửa sai giúp học sinh chơi tốt hơn.
Giáo viên nhận xét về hoạt động của học sinh.
4.Củng cố : 
Hỏi tên bài:
Giáo viên hệ thống nội dung bài học.
Nhận xét. Tuyên dương.
5.Dăn dò: Học bài, xem bài mới.
Thực hiện đúng luật đi bộ trên đường.
Học sinh kể về các tai nạn mà các em đã chứng kiến.
Học sinh nhắc lại tựa bài học.
Học sinh lắng nghe nội dung thảo luận.
Học sinh thảo luận theo nhóm 8 em. Nêu những tình huống xãy ra và lời khuyên của mình.
Học sinh các nhóm trình bày và bổ sung cho nhau các ý kiến hay.
Không được chạy lao ra đường, bám theo ngoài ô tô
Học sinh khác nhắc lại.
Học sinh lắng nghe nội dung yêu cầu.
Học sinh quan sát tranh ở SGK để hoàn thành câu hỏi của giáo viên.
Học sinh nói trước lớp cho cô và các bạn cùng nghe.
Học sinh khác nhận xét và bổ sung.
Cần đi sát mép đường bên phải của mình còn trên đường có vỉa hè thì đi trên vỉa hè.
Vài học sinh nhắc lại.
Học sinh chí ý lắng nghe quy cách chơi và chơi thử một vài lần.
Học sinh thực hiện trò chơi.
Học sinh nêu tên bài.
Học sinh nhắc nội dung bài học.
 TUẦN 21 
Tự nhiên xã hội
ÔN TẬP: XÃ HỘI
I. Mục tiêu: Giúp học sinh biết:
Hệ thống hoá các kiến thức đã học về xã hội.
Kể về gia đình mình cho các bạn nghe.
Có ý thức giữ gìn nhà ở, lớp học và nơi em sinh sống.
II. Đồ dùng dạy – Học:
GV: Tranh vẽ, SGV 
HS: SGK 
III. Các hoạt động dạy - Học:
Hoạt động dạy
Họat động học
1. Ổn định: 
2. Bài cũ:
- Khi đi bộ em cần nhớ điều gì?
Nhận xét – tuyên dương
3. Bài mới:
a. Khởi động: Tổ chức cho Hs “hái hoa dân chủ” 
Các câu hỏi trong bông hoa là:
1. Kể về các thành viên trong gia đình bạn.
2. Nói về những người bạn yêu quý ?
3. Kể về những việc làm em đã giúp đỡ bố mẹ ?
4. Kể về một số thầy giáo, cô giáo mà em thích ?
5. Kể về những gì bạn nhìn thấy trên đường đi học ?
 - Tổ chức cho học sinh hái hoa.
4. Củng cố – Dặn dò:
Gv tuyên dương phát thưởng.
Xem trước bài sau.
Nhận xét tiết học. 
An toàn khi đi bộ.
- Đối với đường có vỉa hè thì phải đi trên vỉa hè. Nếu đường không có vỉa hè em đi sát lề phải.
- Đại diện các nhóm lên hái hoa và trả lời câu hỏi.
- Hái được bông hoa nào trả lời câu hỏi của bông hoa đó và được nhận 1 bông hoa điểm thưởng.
Học sinh thi đua.
TUẦN 22 
TNXH
CÂY RAU
I.Mục tiêu : Sau giờ học học sinh biết :
 	-Nêu tên được một số loại rau và nơi sống của chúng.
	-Biết quan sát phân biệt nói tân được các bộ phận chính của cây rau.
 	-Biết ích lợi của cây rau.
	-Có ý thức thường xuyên ăn rau và rửa sạch rau trước khi ăn.
II.Đồ dùng dạy học:
-Đem các cây rau đến lớp.
-Hình cây rau cải phóng to.
-Chuẩn bị trò chơi: “Tôi là rau gì?”
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1.Ổn định :
2.Bài mới:
Giáo viên giới thiệu cây rau và tựa bài, ghi bảng.
Hoạt động 1 : Quan sát cây rau:
Mục đích: Biết được các bộ phận của cây rau phân biệt được các loại rau khác nhau.
Bước 1: Giao nhiệm vụ và thực hiện hoạt động.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát cây rau đã mang đến lớp và trả lời các câu hỏi:
Chỉ vào bộ phận lá, thân, rể của cây rau? Bộ phận nào ăn được?
Giáo viên chỉ vào cây cải phóng to cho học sinh thấy.
Bước 2: Kiểm tra kết quả hoạt động:
Gọi một vài học sinh trình bày về cây rau của mình.
Giáo viên kết luận: 
Có rất nhiều loại rau khác nhau. Giáo viên kể thêm một số loại rau mà học sinh mang đến lớp.
Các cây rau đều có rể, thân, lá.
Các loại rau ăn lá và thân như: rau muống, rau cải
Các loại rau ăn lá như: bắp cải, xà lách
Các loại rau ăn rể như: củ cải, cà rốt 
Các loại rau ăn thân như: su hào 
Hoa (suplơ), quả (cà chua, su su, đậu, dưa chuột  )
Hoạt động 2: Làm việc với SGK: 
MĐ: Học sinh biết đặt câu hỏi và trả lời theo các hình trong SGK. Biết lợi ích phải ăn rau và nhất thiết phải rửa rau sạch trước khi ăn.
Các bước tiến hành:
Bước 1: 
GV giao nhiệm vụ và thực hiện:
Chia nhóm 4 học sinh ngồi 2 bàn trên và dưới.
Cho học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi sau trong SGK.
Bước 2: Kiểm tra kết quả hoạt động:
Gọi học sinh nêu nội dung đã thảo luận trên.
Hoạt động 3: Trò chơi : “Tôi là rau gì?”.
MĐ: Học sinh được củng cố những hiểu biết về cây rau mà các em đã học.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Gọi 1 học sinh lên giới thiệu các đặc điểm của mình.
Gọi học sinh xung phong đoán xem đó là rau gì?
4.Củng cố : 
Hỏi tên bài:
Giáo viên hệ thống nội dung bài học.
Khi ăn rau chúng ta cần chú ý điều gì?
Nhận xét. Tuyên dương.
5.Dăn dò: Học bài, xem bài mới.
Thực hiện: thường xuyên ăn rau và rửa rau trước khi ăn.
Học sinh mang cây rau bỏ lên bàn để giáo viên kiểm tra.
Học sinh chỉ vào cây rau đã mang đến lớp và nêu các bộ phận ăn được của cây rau.
Học sinh xung phong trình bày trước lớp cho cả lớp xem và nghe.
Học sinh lắng nghe và nhắc lại.
Học sinh kể thêm một vài cây rau khác mà các em biết.
Học sinh quan sát tranh ở SGK để hoàn thành câu hỏi theo sách.
Học sinh nói trước lớp cho cô và các bạn cùng nghe.
Học sinh khác nhận xét và bổ sung.
Học sinh nêu: Tôi màu xanh trồng ở ngoài đồng, tôi có thể cho lá và thân.
Học sinh khác trả lời: Như vậy, bạn là rau cải.
Các cặp học sinh khác thực hiện (khoảng 7 đến 8 cặp).
Học sinh nêu: Cây rau.
Rửa rau sạch, ngâm nước muối trước khi ăn.
TUẦN 23
 TNXH 
 CÂY HOA
I.Mục tiêu : Sau giờ học học sinh biết :
 	-Nêu tên được một số cây hoa và nơi sống của chúng.
	-Biết quan sát phân biệt nói tên được các bộ phận chính của cây hoa.
 	-Biết ích lợi của cây hoa.
	-Có ý thức chăm sóc cây hoa ở nhà, không bẻ cành,hái hoa ở nơi công cộng.
II.Đồ dùng dạy học:
-Đem các loại cây hoa đến lớp. Hình cây hoa phóng to theo bài 23.
-Chuẩn bị phiếu kiểm tra.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1.Ổn định :
2.KTBC: Hỏi tên bài.
Vì sao chúng ta nên ăn nhiều rau?
Khi ăn rau cần chú ý điều gì?
Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh.
Nhận xét bài cũ.
3.Bài mới:
Giáo viên giới thiệu cây hoa và tựa bài, ghi bảng.
Hoạt động 1 : Quan sát cây hoa:
Mục đích: Biết được các bộ phận của cây hoa phân biệt được các loại hoa khác nhau.
Bước 1: Giao nhiệm vụ và thực hiện hoạt động.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát cây hoa (bông hoa) đã mang đến lớp và trả lời các câu hỏi:
Chỉ rõ bộ phận lá, thân, rể của cây hoa?
Vì sao ai cũn ... ẽ để biểu đạt kết quả quan sát bầu trời và cảnh vật xung quanh. Cảm thụ được vẽ đẹp thiên nhiên, phát huy trí tưởng tượng.
Cách tiến hành:
 ĩ Bước 1: Giao nhiệm vụ hoạt động.
 - Giáo viên cho học sinh lấy giấy A4 và hướng dẫn cách vẽ bầu trời và cảnh vật xung quanh (theo quan sát hoặc tưởng tượng). Dùng bút tô màu vào cảnh vật, bầu trời.
 ĩ Bước 2: Trình bày tranh vẽ:
 - Cho các em trưng bày sản phẩm theo nhóm, chọn bức đẹp nhất để trưng bày trước lớp và tự giới thiệu về bức tranh của mình.
à Giáo viên kết luận và nhận xét các bức tranh tuyên dương
4.Củng cố dăn dò: 
Học bài, xem bài mới..
- Khi nắng bầu trời trong xanh có mây trắng, có Mặt trời sáng chói, 
- Khi trời mưa bầu trời u ám, mây đen xám xịt phủ kín, không có mặt trời, 
- Học sinh nhắc tựa.
- Học sinh lắng nghe nội dung quan sát do giáo viên phổ biến.
- Chia làm 3 nhóm
- Cả lớp thực hiện quan sát theo nhóm và nhớ để vào lớp nêu lại cho các bạn cùng nghe.
- Học sinh vào lớp và trao đổi thảo luận.
-Nói theo thực tế bầu trời được quan sát.
- Các nhóm cử đại diện trả lời câu hỏi.
Nhận xét – bổ xung
- Học sinh vẽ trên giấy A4.
Học sinh vẽ bầu trời và cảnh vật xung quanh theo quan sát hoặc tưởng tượng được.
- Các em trưng bày sản phẩm của mình tại nhóm và tự giới thiệu về tranh vẽ của mình.
Thực hành ở nhà.
TUẦN 32
Thứ tư, ngày tháng năm 2010
TNXH 
 GIÓ
I.Mục tiêu : 
Kiến thức :-Nhận biết và mô tả cảnh vật xung quanh khi trời có gió hay không có gió; gió nhẹ hay gió mạnh bằng quan sát và cảm giác.
Kĩ năng:-Dùng vốn từ riêng để miêu tả cây cối khi có gió thổi và cảm giác.
Tháiđộ: Yêu thích thiên nhiên, hiểu được tác dụng của gió đối với cuộc sống con người
II.Đồ dùng dạy học:
-Các hình trong SGK, hình vẽ cảnh gió to.
III.Các hoạt động dạy học :
TG
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
5
10
5
10
5
1.Ổn định :
2.KTBC: Hỏi tên bài.
Khi trời nắng bầu trời như thế nào? 
Nêu các dấu hiệu để nhận biết trời mưa? 
Nhận xét bài cũ.
3.Bài mới:
 Giới thiệu bài: Gió. 
 Ghi bảng tựa bài.
Hoạt động 1 : Quan sát tranh.
Mục đích: Học sinh nhận biết các dấu hiệu khi trời có gió qua tranh, ảnh.Biết được dấu hiệu khi có gió nhẹ, gió mạnh.
Các bước tiến hành:
 ĩBước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát 5 hình của bài trang 66 và 67.
Tổ chức làm việc theo nhóm đôi.
Gợi ý câu hỏi:
Hình nào cho bạn biết trời đang có gió ?
Vì sao em biết là trời đang có gió?
Gió trong các hình đó có mạnh hay không? Có gây nguy hiểm hay không ?
 ĩ Bước 2: Gọi đại diện nhóm lên trình bày
 Nhận xét tuyên dương.
 ĩ Bước 3: Giáo viên treo tranh ảnh gió và bão lên bảng cho học sinh quan sát và hỏi:
Gió trong mỗi tranh này như thế nào?
Cảnh vật ra sao khi có gió như thế nào?
Cho học sinh quan sát và trả lời câu hỏi.
à Giáo viên chỉ vào tranh và nói: Gió mạnh có thể chuyển thành bão (chỉ vào tranh vẽ bão), bão rất nguy hiểm cho con người và có thể làm đổ nhà, gãy cây, thậm chí chết cả người nữa.
à Giáo viên kết luận: Trời lặng gió thì cây cối đứng yên, có gió nhẹ làm cho lá cây ngọn cỏ lay động nhẹ. Gió mạnh thì nguy hiểm nhất là bão.
Hoạt động 2: Tạo gió.
MĐ: Học sinh mô tả được cảm giác khi có gió thổi vào mình.
Cách tiến hành:
 ĩ Bước 1: Cho học sinh cầm quạt vào mình và trả lời các câu hỏi sau: Em cảm giác như thế nào? 
 ĩ Bước 2: Gọi một số học sinh trả lời câu hỏi.
 - Nhận xét tuyên dương
Hoạt động 3: Quan sát ngoài trời.
MĐ: Học sinh nhận biết trời có gió hay không có gió, gió mạnh hay gió nhẹ.
Cách tiến hành:
 ĩ Bước 1: Cho học sinh ra sân trường và giao nhiệm vụ cho học sinh.
Quan sát xem lá cây, ngọn cỏ, lá cờ  có lay động hay không?
Từ đó rút ra kết luận gì?
 ĩ Bước 2: Tổ chức cho các em làm việc và theo dõi hướng dẫn các em thực hành.
 ĩ Bước 3: Tập trung lớp lại và chỉ định một số học sinh nêu kết quả quan sát và thảo luận trong nhóm.
- Nhận xét tuyên dương
à Giáo viên kết luận: Nhờ quan sát cây cối cảnh vật xung quanh và cảm nhận của mỗi người mà ta biết trời lặng gió hay có gió, gió nhẹ hay gió mạnh.
 - Trời lặng gió cây cối đứng im
 - Gió nhẹ làm cho cây cố, ngọn cỏ lay 
động . 
 - Gió manh cả cành và lá đung dưa 
4.Củng cố dăn dò: 
Trò chơi: Gió mạnh , gió nhẹ
_ Nêu cách chơi: Học sinh chú ý nghe khẩu lệnh làm cho đúng , em nào làm sai bị phạt.
Mỗi học sinh đều cầm quạt ?
Gió nhẹ thì quạt nhẹ, Gió mạnh thì quạt mạnh , Nếu gió mạnh quạt nhẹ là sai, và ngược lại.
Nhận xét tuyên dương
Học bài, xem bài mới.
- Khi nắng bầu trời trong xanh có mây trắng, có Mặt trời sáng chói, 
- Khi trời mưa bầu trời u ám, mây đen xám xịt phủ kín, không có mặt trời, 
Học sinh nhắc tựa.
- Học sinh quan sát tranh thảo luận theo cặp
- Hình lá cờ đang bay, hình cây cối nghiêng ngã, hình các bạn đang thả diều.
- Vì tạo cho cảnh vật lay động (cờ bay, cây nghiêng ngã, diều bay)
- Nhẹ, không nguy hiểm.
-Đại diện các nhóm trả lời các câu hỏi trên, các nhóm khác bổ sung và hoàn chỉnh.
- Rất mạnh.
- Cây cối nghiêng ngã, nhà cửa siêu vẹo.
- Học sinh nhắc lại.
 - Học sinh thực hành và trả lời câu hỏi
Mát, lạnh.
 - Đại diện học sinh trả lời. - Nhận xét – bổ sung
Ra sân và hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.
Lay động nhẹ –> gió nhe.ï
Lay động mạnh –> gió mạnh.
Học sinh nêu kết quả quan sát và thảo luận ngoài sân trường.
Nhận xét – bổ sung
Nhắc lại.
Thực hành trò chơi.
TUẦN 33
Thứ tư, ngày tháng 4 năm 2010
TNXH
 TRỜI NÓNG – TRỜI RÉT
I.Mục tiêu :
 	1) Kiến thức:Nhận biết và mô tả ở mức độ đơn giản của hiện tượng thời tiết: nóng , rét.
2) Kĩ năng: Hình thành thói quen ăn mặc phù hợp thời tiết.. 
3) Thái độ: Có ý thức ăn mặc và giữ gìn sức khỏe thích hợp theo thời tiết để đảm bảo sức khỏe trong những ngày nóng, rét.
II.Đồ dùng dạy học:
-Các hình trong SGK, hình vẽ cảnh gió to. 
-Trang phục mặc phù hợp thời tiết nóng, lạnh.
III.Các hoạt động dạy học :
TG
Hoạt động GV
Hoạt động HS
5
10
15
5
1.Ổn định :
2.KTBC: Hỏi tên bài.
Dựa vào dấu hiệu nào để nhận biết trời lăïng gió hay có gió ?
Nhận xét bài cũ.
3.Bài mới:
- Giới thiệu và ghi bảng tựa bài.
Hoạt động 1 : Làm việc với SGK.
Mục đích: Học sinh nhận biết các dấu hiệu khi trời nóng, trời rét.
Các bước tiến hành:
 « Bước 1:Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các hình trong SGK thảo luận
Tranh nào vẽ cảnh trời nóng, tranh nào vẽ cảnh trời rét ? Vì sao bạn biết ?
Nêu những gì bạn cảm thấy khi trời nóng, trời rét ?
- Tổ chức cho các em làm việc theo cặp
 « Bước 2: Gọi đại diện nhóm trình bày Nhận xét bổ sung.
- Giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ và trả lời:
 + Kể tên những đồ dùng cần thiết giúp chúng ta bớt nóng hay bớt rét.
à Giáo viên kết luận: Trời nóng người bức rức khó chịu, toát mồ hôi, người ta thường mặc áo tay ngắn màu sáng. Để làm cho bớt nóng người ta dùng quạt hay điều hoà nhiệt độ, ăn những thứ mát như nước đá, kem 
	Trời rét làm cho cơ thể run lên, da sởn gai ốc, tay chân cóng (rất khó viết). Người ta mặc quần áo được may bằng vải dày như len ,dạ. Rét quá cần dùng lò sưởi và dùng máy điều hoà nhiệt độ làm tăng nhiệt độ trong phòng, thường ăn thức ăn nóng
Hoạt động 2: Thảo luận theo nhóm.
MĐ: Học sinh biết ăn mặc đúng thời tiết
Cách tiến hành:
 « Bước 1: Giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh thảo luận và phân công các bạn đóng vai theo tình huống sau : “Một hôm trời rét, mẹ đi làm rất sớm và dặn Lan khi đi học phải mang áo ấm. Do chủ quan nên Lan không mặc áo ấm. Các em đoán xem chuyện gì xãy ra với Lan? ”
 « Bước 2: Học sinh trình bày 
 « Bước 3: Trả lời câu hỏi
Gọi một số học sinh trả lời câu hỏi:
 + Vì sao Lan nghỉ học
 Tuyên dương nhóm sắm vai tốt.
4.Củng cố dăn dò: 
 - Tổ chức trò chơi “Trời nóng – Trời rét”.
Cách tiến hành: 
Giáo viên hô “Trời nóng” các em cầm đồ dùng thích hợp cho trời nóng giơ lên cao. Hô “Trời rét” các em cầm đồ dùng phù hợp trời rét giơ lên cao
à Giáo viên kết luận: Ăn mặc đúng thời tiết sẽ bảo vệ được cơ thể, phòng chống một số bệnh như : cảm nắng, cảm lạnh, sổ mũi, nhức đầu 
Nhận xét tiết học, tuyên dương học sinh học tốt.
Dặn dò: Học bài, xem bài mới.
- Học sinh nêu
- Khi lặng gió cây cối đứng im, khi có gió cây cối lay động.
- Học sinh nhắc tựa.
- Học sinh quan sát tranh và thảo luận theo cặp
 + Tranh 1 và tranh 4 vẽ cảnh trời nóng.
 + Tranh 2 và tranh 3 vẽ cảnh trời rét.
Học sinh quan sát thảo luận các câu hỏi trên.
- Đại diện nhóm trình bày
- Các nhóm khác bổ sung .
- Học sinh nhắc lại.
 + Quạt để bớt nóng, mặc áo ấm để giảm bớt lạnh, 
Học sinh thảo luận và sắm vai. 
Học sinh trình bày
 Nhận xét bổ sung
- Lan bị cảm lạnh và không đi học cùng các bạn được.
Lắng nghe nội dung và luật chơi.
Chơi theo hướng dẫn và tổ chức của giáo viên.
Nhắc lại nội dung.
Thực hành ở nhà.

Tài liệu đính kèm:

  • docTN va XH lop 1 tuan 1 10.doc