Một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa

Một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa

Không biết mọi người có cảm giác thế nào khi được nghe, được xem những người nước ngoài nói, dặc biệt là hát tiếng Việt, riêng đối với tôi mỗi khi được thấy ai đó là người ngoại quốc nói "sõi"hoặc hát được những bài hát tiếng Việt, một cảm xúc thán phục xen lẫn xúc động và niềm tự hào về tiếng việt lại trào dâng trong lòng, trong thời kỳ đổi mới và hội nhập hiện nay, Việt Nam chúng ta đang mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nhiều người nước ngoài biết đến Việt Nam, biết nói, hát, giao tiếp bằng tiếng Việt cũng là điều bình thường nhưng sự thán phục của tôi đối với họ là bởi một lẽ đi sâu vào ngôn ngữ tiếng Việt của chúng ta thực sự có nhiều khía cạnh khó, đôi khi chính chúng ta cũng còn có sự nhầm lẫn. Một trong những nội dung khó của tiếng Việt là phần nghĩa của từ.

 

doc 21 trang Người đăng Nobita95 Lượt xem 3363Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 A. Đặt vấn đề
I. Lời nói đầu :
Không biết mọi người có cảm giác thế nào khi được nghe, được xem những người nước ngoài nói, dặc biệt là hát tiếng Việt, riêng đối với tôi mỗi khi được thấy ai đó là người ngoại quốc nói "sõi"hoặc hát được những bài hát tiếng Việt, một cảm xúc thán phục xen lẫn xúc động và niềm tự hào về tiếng việt lại trào dâng trong lòng, trong thời kỳ đổi mới và hội nhập hiện nay, Việt Nam chúng ta đang mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nhiều người nước ngoài biết đến Việt Nam, biết nói, hát, giao tiếp bằng tiếng Việt cũng là điều bình thường nhưng sự thán phục của tôi đối với họ là bởi một lẽ đi sâu vào ngôn ngữ tiếng Việt của chúng ta thực sự có nhiều khía cạnh khó, đôi khi chính chúng ta cũng còn có sự nhầm lẫn. Một trong những nội dung khó của tiếng Việt là phần nghĩa của từ.
 Trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 5, mảng nội dung nghĩa của từ được tập trung và được biên soạn có hệ thống trong phần luyện từ và câu. Nhiều năm liền trong quá trình dạy học, tôi thường nhận thấy các em học sinh dễ dàng tìm được các từ trái nghĩa, việc tìm các từ cùng nghĩa, gần nghĩa cũng không mấy vất vả, tuy nhiên khi học xong từ nhiều nghĩa và từ đồng âm thì các em bắt đầu có sự nhầm lẫn và khả năng phân biệt các từ đồng âm với từ nhiều nghĩa của học sinh không được như mong đợi của cô giáo. kể cả một số học sinh khá, giỏi đôi khi cũng làm thiếu chính xác. Trăn trở về vấn đề này, qua những năm dạy lớp 5 tôi, đã rút ra một số kinh nghiệm nhỏ về cách dạy từ đồng âm , từ nhiều nghĩa , bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Sau đây tôi xin được chia sẻ những kinh nghiệm nhỏ ấy qua bài viết:"Một số biện pháp dạy từ đồng âm , từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa".
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
1. Thực trạng.
 a) Trường Tiểu học TT Thống Nhất: là một trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ II đầu tiên của huyện Yên Định, luôn được xếp ở tốp đầu của giáo dục huyện Yên Định về chất lượng giáo dục và các phong trào hoat động Hiện nay, nhà trường vẫn đang duy trì và phát triển hơn nữa các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia mức độ II.
Năm học 2010 - 2011 nhà trường tổ chức dạy học văn hoá song song với tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. các câu lạc bộ năng khiếu. chú trọng nâng cao chất lượng mũi nhọn và đại trà. đẩy mạnh giáo dục toàn diện cho học sinh.
Đối với môn tiếng Việt, ngoài các tiết dạy học chính khoá, nhà trường còn bố trí cho học sinh được học thêm 4 tiết /tuần. được các tổ , khối và giáo viên chủ nhiệm các lớp cụ thể hoá nội dung dạy học cho các phân môn của tiếng Việt. Đối với lớp 5, giáo viên dành 1 tiết cho tập đọc, 1 tiết cho luyện từ và câu, 1 tiết cho tập làm văn, 1 tiết cho luyện viết, và trong tuần những học sinh mũi nhọn cũng được học bồi dưỡng 2 buổi(1 buổi học toán, một buổi học tiếng Việt). Như vậy, học sinh có điều kiện thực hành thêm các bài tập và củng cố kiến thứcvề tiếng Việt.
 b) Nội dung dạy từ đồng âm và từ nhiều nghĩa ở lớp 5:
*Từ đồng âm: Được dạy trong 2 tiết ở tuần 5 và tuần 6.
Ơ tuần 5 các em được học khái niệm về từ đồng âm. Các bài tập về từ đồng âm chủ yếu giúp học sinh phân biệt nghĩa các từ đồng âm, đặt câu phân biệt các từ đồng âm. Tuần 6, các em được học cách dùng từ đồng âm để chơi chữ , bài tập thực hành ở phần này chủ yếu là tìm các từ đồng âm chơi chữ và đặt câu với từ đồng âm.
*.Từ nhiều nghĩa: được dạy trong 3 tiết ở tuần 7 và tuần 8
Tiết 1 của tuần 7 các em được học khái niệm về từ nhiều nghĩa. Các bài tập thực hành chủ yếu là phân biệt các từ mang nghĩa gốc và các từ mang nghĩa chuyển..Hai tiết còn lại học sinh được luyện tập về từ nhiều nghĩa với các dạng bài tập như giới thiệu nghĩa của một từ và yêu cầu học sinh tìm hoạt động đúng với nghĩa cho trước, đặt câu phân biệt nghĩa chuyển , nghĩa gốc, nêu nét nghĩa khác nhau của một từ. Duy nhất có 1 bài tập (bài 1 trang 82- TV5 – tập 1) có dạng phân biệt, nhận diện từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Như vậy số lượng bài tập thực hành giúp học sinh phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa còn ít. trong khi đó khả năng tư duy trìu tượng của các em còn hạn chế.
c) Việc dạy và học từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa của học sinh.
*. Về dạy từ đồng âm và từ nhiều nghĩa của giáo viên:
Theo các trình tự nội dung được biện soạn trong sách giáo khoa và trình tự dạy học luyện từ và câu, nhìn chung các đòng chí giáo viên lớp 5 đều làm đúng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức cho học sinh nắm kiến thức về hai nội dung từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Tuy nhiên do thời lượng 1 tiết có hạn, nên giáo viên chưa lồng ghép liên hệ phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong các bài học được. Do đó ,sau các bài học về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa học sinh chỉ nắm được kiến thức về nội dung học trên một cách tách bạch, đôi khi trong giảng dạy các nội dung này, giáo viên còn có lúc “bí từ” khi lấy thêm một số ví dụ cụ thể ngoài SGK để giúp học sinh phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
*.Về học từ đồng âm, tư nhiều nghĩa của học sinh.
 Một thực tế cho thấy khi học và làm bài tập về từ đồng âm học sinh tiếp thu và làm bài nhanh hơn khi học và làm bài tập về từ nhiều nghĩa, có lẽ bởi từ nhiều nghĩa trừu tượng hơn.
 Đặc biệt, khi cho học sinh phân biệt và tìm các từ có quan hệ đồng âm, các từ có quan hệ nhiều nghĩa với nhau trong một số văn cảnh thì đa số học sinh lúng túng và làm bài chưa đạt yêu cầu. Lúc đầu, khi đang còn dạy tách bạch từng bài về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa tôi thấy phần lớn các em làm bài trong vở bài tập tơng đối đạt yêu cầu .Để kiểm tra khả năng phân biệt chính xác từ đồng âm , từ nhiều nghĩa tôi đã cho học sinh lớp 5C ( năm học 2009-2010) làm bài tập 1(trang 82 – sgk TV5- tập 1).
Đề bài: Trong các từ in đậm sau đây, những từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa?
a) chín
Lúa ngoài đồng đã chín vàng.
 Tổ em có chín học sinh.
Nghĩ cho chín rồi hãy nói.
b) đường.
Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.
Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại.
Ngoài đường,mọi người đang đi lại nhộn nhịp.
C) vạt.
Những vạt nương màu mật.
 Lúa chín ngập lòng thung.
 ( Nguyễn Đình Anh)
Chú Tư láy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre.
Những người Giáy, người Dao
 Đi tìm măng, hái nấm.
Vạt áo chàm thấp thoáng
Nhuộm xanh cả nắng chiều 
 ( Nguyễn Đình Anh)
2. Kết quả :
Sau khi thu bài chấm bài, kết quả là học sinh làm bài tập trên được tổng hợp như sau.
Tổng số học sinh
Điểm 9, 10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm dưới 5
28
1 = 3,5%
 7 = 25%
 12 = 43%
 8 = 28,5%
Nếu học sinh trả lời đúng mỗi ý a, b, c được 3 điểm, trình bầy khoa học sạch đẹp cho 1 điểm.
-Số học sinh chưa làm đúng 2/3 ý của bàn còn tới 8 em, như vậy việc phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa của những học sinh này còn yếu. Trăn trở với kết quả trên tôi đã nghiên cứu, học hỏi và tự rút kinh nghiệm cho việc dạy học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa và mạnh dạn ứng dụng trong giảm dạy năm học 2010 – 2011
 B. giải quyết vấn đề
I.các giải pháp thực hiện 
1.Nắm vững kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, phương pháp dạy từ đồng âm , từ nhiều nghĩa .
2.Tìm các căn cứ để giúp học sinh nhận diện, phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
3.Tổ chức dạy học trên lớp có sự lồng ghép , gợi mở các kiến thức.
4.Tập hợp một số dạng bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa để có tư liệu dạy học.
5.Tự tích luỹ một số trường hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong dạy học.
 II.các biện pháp tổ chức thực hiện:
1. Nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa và phương pháp
dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
a) Nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa:
*.Từ đồng âm : Là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa (theo SGK TV5- tập 1- trang 51)
 Đây là kiến thức cô đọng, xúc tích nhất dành cho học sinh tiểu học ghi nhớ,vận dụng khi làm bài tập, thực hành.
-Trong chương trình ngữ văn lớp 7, các em cũng sẽ được học về từ đồng âm. Trên cơ sở kiến thức về từ đồng âm đã học ở cấp I, các em cũng được nắm bắt từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau , không liên quan gì với nhau.
-Đối với giáo viên tiểu học, cần chú ý thêm từ đồng âm được nói tới trong sách giáo khoa.Tiếng việt 5 bao gồm cả từ đồng âm ngẫu nhiên (nghĩa là có 2 hay hơn 2 từ có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống nhau, trùng nhau nhưng giữa chúng không có mối quan hệ nào, chúng vốn là những từ hoàn toàn khác nhau.)như trường hợp “câu” trong "câu cá", và “câu” trong "đoạn văn có 5 câu" là từ đồng âm ngẫu nhiên và cả từ đồng âm chuyển loại (nghĩa là các từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về nghĩa, đây là kết quả của hoạt động chuyển hoá từ loại của từ).
-VD: a) + cuốc (danh từ) ,đá( danh từ ) cái cuốc, hòn đá
 + cuốc(động từ) ,đá ( động từ ) cuốc đất, đá bóng 
 b) + thịt (danh từ) miếng thịt
 + thịt (động từ) thịt con gà
 Trong giao tiếp cần chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.
VD: Đem cá về kho
Câu trên có thê hiểu là hai cách
Cách 1: Đem cá về kho cất để dự trữ
Cách 2: Đem cá về để kho lên ăn
* Từ nhiều nghĩa: là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển .Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. ( SGK Tiếng việt 5- Trang 67 )
VD: Từ “mắt” trong câu “quả na mở mắt” là nghĩa chuyển.
 Đối với giáo viên có thể hiểu . Một từ có thể gọi tên nhiều sự vật hiện tượng , biểu thị nhiều khái niệm ( khái niệm về sự vật, hiện tượng) trong thực tế khách quan thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa. Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa có mối liên hệ mật thiết với nhau.
 Muốn hiểu rõ hơn khái niệm về từ nhiều nghĩa ta có thể so sánh từ nhiều nghĩa với từ một nghĩa. Từ nào là tên gọi của một sự vật, hiện tượng biểu đạt một khái niệm thì từ ấy chỉ có một nghĩa.
VD: Từ “xe đạp” chỉ loại xe người đi có hai bánh hoặc ba bánh, dùng sức người đạp cho quay bánh
 Đó là nghĩa duy nhất thông dụng của từ “xe đạp” vậy, có thể nói, từ “x ... tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa
Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ
*.Đối với từ đồng âm: phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các cụm từ sau: Cánh đồng(1) – tượng đồng(2) – một nghìn đồng(3).
 BT này , GV giúp HS hiểu nghĩa của các từ "đồng" ở mỗi trường hợp :' đồng' (1) chỉ khoảng đất rộng , bằng phẳng , dùng để cấy , trồng trọt . "Đồng " (2) là kim loại có màu đỏ , dễ dát mỏng và kéo thành sợi . "Đồng" (3) là đơn vị tiền Việt Nam . Như vậy 
 nghiã của các từ "đồng" khác nhau , chúng là những từ đồng âm .
*.Đối với từ nhiều nghĩa:
Trong những câu sau câu nào có từ “chân” mang nghĩa gốc và câu nào có từ 'chân' mang nghĩa chuyển?
Chân: a) Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
 b) Bé đau chân.
Đối với bài tập trên giáo viên yêu cầu học sinh nêu được nghĩa của từ “chân” trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển, nghĩa gốc('chân' trong câu a chỉ một bộ phận làm trụ đỡ của cái kiềng – nghĩa chuyển, 'chân' trong câu b một bộ phận của cơ thể đỡ và di chuyển cơ thể – nghĩa gốc).
 Dạng 2: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm hoặc nhiều nghĩa.
*.Đối với từ đồng âm.
Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm : bàn, cờ, nước.
O bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh với mỗi từ các em cần đặt ít nhất là hai câu, các từ đó có quan hệ đồng âm với nhau.
VD: Bàn :- Cả nhà ngồi vào bàn để ăn cơm.
 - Bố mẹ em cũng đang bàn chuyện cưới vợ cho anh trai.
 *Đối với từ nhiều nghĩa.
Đặt câu để phân biệt nghĩa của từ “ đứng”
Đứng : Nghĩa 1: ở tư thế chân thẳng, chân đặt trên mặt nền.
 Nghĩa 2: Ngừng chuyển động.
Giáo viên có thể gợi ý nghĩa 1 nói tới một tư thế của người hoặc động vật. Nghĩa 2 nói tới trạng thái của một đồ vật hiện tượng, dựa vào gợi ý đó học sinh có thể đặt câu.
Nghĩa 1: Chúng em đang đứng nghiêm trang chào cờ.
Nghĩa 2: Kim đồng hồ đứng lại.
 Trời đứng gió
 Dạng 3: Phân biệt quân hệ đồng âm, quan hệ nhiều nghĩa.
VD: Trong các từ im đậm dưới đây, những từ nào có quan hệ đồng âm, những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau?
Vàng: - Giá vàng ở nước ta tăng đột biến
 -Tấm lòng vàng.
 - Ông tôi mua mua một một bộ vàng lưới để chuẩn bị cho vụ đánh bắt hải sản.
Ơ bài tập này giào viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ “vàng” , rồi xác định mối quan hệ giữa chúng dựa vào các căn cứ như mục (II .2).
Đáp án: Từ “vàng” ở câu 1,2 có quan hệ nhiều nghĩa, từ 'vàng' ở câu 3 có quan hệ đồng âm với từ “vàng” ở câu 1 và 2.
Dạng 4: Nối từ hoặc cụm từ với nghĩa đã cho.
*Đối với từ đồng âm:
Ví dụ: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B.
A.
B
Sao trên trời có khi tỏ khi mờ.
Sao lá đơn này thành ba bản.
Sao tẩm chè.
Sao ngồi lâu thế?
Đồng lúa mượt mà sao.
a.Chép lại hoặc tạo ra văn bản khác theo đúng bản chính.
b.Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô
c.Nêu thắc mắc không biết rõ nguyên nhân.
d.Nhấn mạnh mức độ làm ngạc nhiên, thấn phục
e.Các thiên thể trong vũ trụ.
 Đáp án: 1 – e, 2 – a, 3 – b, 4 – c, 5 – d.
Đối với từ nhiều nghĩa: 
Ví dụ: Tìm ở cột B lời giảI nghĩa thích hợp cho từ “chạy” trong mỗi câu ở cột A.
A
B
Bé chạy lon ton trên sân
Tàu chạy băng băng trên đường ray.
Đồng hồ chạy đúng giờ 
Dân làng khẩn trương chạy lũ
a.Hoạt động của máy móc.
b.Khẩn trương tránh những diều không may sắp xảy đến. 
c. Sự di chuyển nhanh của phương tiện giao thông
d. Sự di chuyển nhanh bằng chân.
Đáp án: 1 – d, 2 – c, 3 – a, 4 – b
đối với những bài tập trên, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để nối những cụm từ hoặc câu với nghĩa thích hợp ở những trường hợp dễ nhận thấy trước. Trường hợp khó còn lại nếu học sinh chưa hiểu nghĩa các em có thể vận dụng cả phương pháp loại trừ. 
Ơ cả từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có mặt cả bốn dạng bài tập trên. Bên cạnh đó, mỗi nội dung lại có một số dạng bài tập riêng:
* Đối với từ đồng âm có dạng bài tập đố vui:
Trùng trục như con chó thui
Chín mặt, chín mũi, chín đuôI, chín đầu
 (Là con gì?)
 Hoặc dạng bài tập chỉ ra những từ đồng âm được dùng để chơi chữ trong các câu sau:
a, Bác bác trứng, tôi tôi vôi.
b, Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
 Với bài tập này ngoài việc chỉ ra các từ đồng âm, đối với học sinh khá giỏi, giáo viên nên yêu cầu các em nêu cách hiều của mình về các câu trên.
* Đối với từ nhiều nghĩa có dạng bài tập thay thế từ:
Tìm từ có thể thay thế từ “mũi” trong các cụm từ sau: 
Mũi thuyền. 
Mũi súng
Mũi đất
Mũi quân bên trái đang thừ thắng xốc tới.
Tiêm ba mũi.
5. Tự tích luỹ một số trường hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy.
* Đối với từ đồng âm:
a. bạc:
Cái nhẫn bằng bạc 
Đồng bạc trắng hoa xoè.
Cờ bạc là bác thằng bần.
Ông Ba tóc đã bạc.
Đừng xanh như lá, bạc như vôi.
Cái quạt máy này phải thay bạc.
 b. đàn
 - Cây đàn ghi ta.
 - Vừa đàn vừa hát.
 - Lập đàn để tế lễ.
 - Bước lên diễn đàn.
 - Đàn chim tránh rét trở về.
c. đình
 - Qua đình ngã nón trông đình.
 - Công việc bị đình lại vì không có người làm.
d. đơn
 - Lan bị ốm, phảI viết đơn xin nghỉ học.
 - Nhà đơn người, chỉ có một mẹ một con.
e.mai
- Nếu miền Bắc có hoa đào thì miền Nam có hoa mai.
- Rùa, mực, cua là các con vật có mai.
- Nay đây mai đó.
g. lồng
- Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.
- Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng. 
Một số trường hợp dùng từ đồng âm để chơi chữ:
h. chèo
- Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem
 (ca dao)
 - Kể chi tuổi tác già nua
Trống chèo xin cứ thi đua đến cùng.
 (Mẹ Suốt – Tố Hữu)
i.lợi.
- Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn.
Trong bài thơ “Rắn đầu biếng học” của Lê Quý Đôn cũng sử dụng từ đồng âm để chơi chữ:
	Chẳng phải liu điu cũng giống nhà
	Rắn đầu biếng học lẽ không tha
	Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ
	Nay thét mai gầm rát cổ cha
	Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối
	Lằn lưng cam chịu dấu roi da.
	Từ nay Trâu Lỗ xin gắng học
	Kẻo hổ mạng danh tiếng thế gia.
 Câu chuyện vui sau đây cũng sử dụng từ đồng âm để chơi chữ :
 Xưa, có anh chàng mượn của người hàng xóm một cái vạc đồng. It lâu sau, anh ta trả cho người hàng xóm hai con cò, nói là vạc đã bị mất nên đền hai con cò này. Người hàng xóm đi kiện. Quan gọi hai người đến xử. Người hàng xóm thưa: “Bẩm quan, con cho hắn mượn vạc, hắn không trả.” Anh chàng nói: “ Bẩm quan, con đã đền cho anh ra cò”.
Nhưng vạc của con là vạc thật.
Dễ cò của tôi là cò giả đấy phỏng? – Anh chàng trả lời.
Bẩm quan, vạc của con là vạc đồng. 
Dễ cò của tôi là cò nhà đấy phỏng?
Đối với từ nhiều nghĩa:
a, chạy
 - Cầu thủ chạy đón quả bóng
- Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh kẻ chạy lại.
- Tàu chạy trên đường ray.
- Đồng hồ này chạy chậm
- Mưa ào xuống, không kịp chạy lúa phơi ngoài sân.
- Nhà ấy chạy ăn từng bữa.
Con đường mới mở chạy qua làng tôi.
b, lá
- Lá bàng đang đỏ ngọn cây. (Tố Hữu)
- Lá khoai anh ngỡ lá sen. (ca dao)
- Lá cờ căng lên vì ngược gió. (Nguyễn Huy Tưởng)
- Cầm lá thư này lòng hướng vô Nam . (bài hát)
c,quả
- Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao. (Trần Đằn Khoa)
- Quả cau nho nhỏ, cái vỏ vân vân. (ca dao)
- Trăng tròn như quả bóng. (Trần Đằng Khoa)
- Quả đất là ngôi nhà chung của chúng ta.
- Quả hồng nhừ thể quả tim giữa đời.
d, cứng
- Lúa đã cứng cây.
- Lí lẽ rất cứng .
- Học lực loại cứng
- Cứng như thép. Thanh tre cứng quá, không uốn cong được.
- Quai hàm cứng lại. chân tay tê cứng.
- Cách giải quyết hơi cứng. Thái độ cứng quá.
e,sườn 
- Nó hích vào sườn tôi.
- Con đèo chạy ngang sườn núi.
- Tôi đi qua phía sườn nhà.
- Dựa vào sườn của bản báo cáo
g, xuân
 - Mùa xuân là tết trồng cây.
 Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
 (Hồ Chí Minh)
Ngày xuân con én đưa thoi
 (Nguyễn Du)
Sáu mươi tuổi hãy còn xuân chán
So với ông Bành vẫn thiếu niên
 (Hồ Chí Minh)
- Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ càn thấp”
 c. Kết luận
 Dạy các nội dung về nghĩa của từ thực sự không đơn giản , nhất là phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa và cả với từ đồng nghĩa. Trong quá trình giảng dạy ,tổ chức cho HS nắm được kiến thức , bản thân tôi cũng đã cố gắng nghiên cứu ,tìm tòi , học hỏi và lựa chọn sao cho HS nắm kiến thức mới và vận dụng trong học tập cũng như trong cuộc sống một cách hiệu quả .Việc dạy kiến thức về từ đồng âm , từ nhiều nghĩa , phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa theo một số biện pháp trên đây là một thử nghiệm của bản thân tôi trong năm học 2010- 2011 . Kết quả tuy chưa thực sự cao , song so với chất lượng HS học nội dung này ở năm học trước đã có sự chuyển biến . Cụ thể , năm học này tôi cũng ra những bài tập tương tự năm học 2009 - 2010 cho các em HS lớp 5B - lớp chủ nhiệm .Kết quả làm bài như sau :
 Sĩ số 
 Điểm 9 , 10
 Điểm 8 , 9
 Điểm 5 , 6 
 Điểm dưới 5
 28
 5 = 17,8%
 10 = 35,7%
 12 = 43% 
 1 = 3,5%
 So với kết quả kiểm tra HS năm học 2009 - 2010 , số HS đạt điểm trung bìnhtrở lên đẫ tăng , số HS có số điểm dưới 5 giảm 25% . Đây là dấu hiệu triển vọng cho việc vận dụng một số biện pháp dạy từ đồng âm , từ nhiều nghĩa , phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa trong các năm học tiếp theo .
* Một số đề xuất nhỏ :
 - Là một giáo viên , bản thân mỗi đồng chí chúng ta nên thường xuyên tự học ,tự bồi dưỡng , những gì mình băn khoăn trăn trở nhất thì mình càng cần đầu tư thời gian nghiên cứu , học hỏi để thấu hiểu ngọn ngành .
 - Để dạy có hiệu quả các nội dung về nghĩa của từ , chúng ta nên tích luỹ cho mình những kiến thức từ đơn giản đến chuyên sâu về từ , trau dồi vốn từ phong phú , học hỏi các phương pháp , biện pháp dạy học có hiệu quả của đồng nghiệp,
 -Lựa chọn phương pháp dạy phù hợp với đối tượng HS . Trong đời sống hàng ngày , nên để ý đến một số hiện tương về từ như đồng âm , nhiều nghĩa , đồng nghĩa , trái nghĩa để có thêm tư liệu dạy học .
 * Với một số kinh nghiệm nhỏ này , tôi rất mong được sự góp ý của hội đồng khoa học cũng như tất cả các đồng nghiệp để SKKN đảm bảo tính khoa học , hiệu quả và thiết thực hơn .
 Thống Nhất ngày 2- 3 -2011.
 Người thực hiện :
 Lưu Thị Hương .

Tài liệu đính kèm:

  • docKinh nghiem Tieng Viet lop 5.doc