Những vấn đề chung về chương trình, sách giáo khoa môn tiếng Việt cấp tiểu học

Những vấn đề chung về chương trình, sách giáo khoa môn tiếng Việt cấp tiểu học

CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG VIỆT CẤP TIỂU HỌC

Chương trỡnh mụn Tiếng Việt cấp Tiểu học là một bộ phận của Chương trỡnh Giỏo dục phổ thụng cấp Tiểu học (2006). Cũng như chương trỡnh cỏc mụn học khỏc, chương trỡnh mụn Tiếng Việt gồm 4 mục : Mục tiờu ; Nội dung ; Chuẩn kiến thức, kĩ năng ; Giải thích, hướng dẫn (trong đó, Chuẩn kiến thức, kĩ năng là mục mới so với các chương trỡnh Tiếng Việt tiểu học trước đây).

1. Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng chương trình Tiếng Việt tiểu học

Chương trỡnh Tiếng Việt tiểu học 2006 xỏc định mục tiêu quan trọng nhất của môn Tiếng Việt là “Hỡnh thành và phỏt triển ở HS các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi”. Chương trỡnh cũng trỡnh bày rừ 3 nguyờn tắc xõy dựng chương trỡnh :

– Dạy học tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp ;

– Tận dụng những kinh nghiệm sử dụng tiếng Việt của HS ;

 

doc 10 trang Người đăng Nobita95 Lượt xem 1183Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Những vấn đề chung về chương trình, sách giáo khoa môn tiếng Việt cấp tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần một
Những vấn đề chung về Chương trình, 
sách giáo khoa môn tiếng việt cấp tiểu học
I – Chương trình môn Tiếng Việt cấp Tiểu học
Chương trỡnh mụn Tiếng Việt cấp Tiểu học là một bộ phận của Chương trỡnh Giỏo dục phổ thụng cấp Tiểu học (2006). Cũng như chương trỡnh cỏc mụn học khỏc, chương trỡnh mụn Tiếng Việt gồm 4 mục : Mục tiờu ; Nội dung ; Chuẩn kiến thức, kĩ năng ; Giải thớch, hướng dẫn (trong đú, Chuẩn kiến thức, kĩ năng là mục mới so với cỏc chương trỡnh Tiếng Việt tiểu học trước đõy).
1. Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng chương trình Tiếng Việt tiểu học
Chương trỡnh Tiếng Việt tiểu học 2006 xỏc định mục tiờu quan trọng nhất của mụn Tiếng Việt là “Hỡnh thành và phỏt triển ở HS cỏc kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, núi) để học tập và giao tiếp trong cỏc mụi trường hoạt động của lứa tuổi”. Chương trỡnh cũng trỡnh bày rừ 3 nguyờn tắc xõy dựng chương trỡnh :
– Dạy học tiếng Việt thụng qua hoạt động giao tiếp ;
– Tận dụng những kinh nghiệm sử dụng tiếng Việt của HS ;
– Vận dụng quan điểm tớch hợp trong dạy học tiếng Việt.
Cỏc tuyờn bố trờn trong văn bản chương trỡnh đó khẳng định rừ đối tượng, mục tiờu, nội dung, phương phỏp dạy học mụn Tiếng Việt, gạt bỏ một số ý kiến chưa chuẩn xỏc khi phỏt biểu về mục tiờu, về đối tượng, về cỏc kĩ năng cần rốn luyện của mụn học.
2. Nội dung dạy học của chương trình Tiếng Việt tiểu học
Nội dung dạy học của chương trỡnh Tiếng Việt tiểu học ở từng lớp khụng trỡnh bày theo hệ thống cỏc loại bài học hoặc phõn mụn (VD : tập đọc, kể chuyện, tập viết, chớnh tả, từ ngữ, ngữ phỏp, tập làm văn) mà viết theo hai trục : kiến thức và kĩ năng. Cỏch viết này một mặt khẳng định những tri thức, kĩ năng về tiếng Việt kế thừa cỏc chương trỡnh trước đõy, mặt khỏc tạo điều kiện bổ sung vào nội dung dạy học từng lớp nhiều kiến thức và kĩ năng mới mà cỏc chương trỡnh trước đõy chưa từng đề cập đến. Cụ thể :
a) Về kiến thức
– Trục kiến thức ở cỏc lớp trong chương trỡnh mụn Tiếng Việt tiểu học đều đề cập đến cỏc tri thức về tiếng Việt, tập làm văn, văn học. Tri thức về tiếng Việt là cỏc tri thức ngữ õm và chữ viết, từ vựng, ngữ phỏp, phong cỏch ngụn ngữ và biện phỏp tu từ. Tri thức về tập làm văn là tri thức về văn bản, đoạn văn, nghi thức giao tiếp, cỏc kiểu bài văn miờu tả, kể chuyện, đơn, thư Tri thức văn học là tri thức về nhõn vật, cốt truyện, lời kể, lời nhõn vật của truyện, vần của thơ và cỏc trớch đoạn văn bản.
– Những tri thức về tiếng Việt mới đưa vào chương trỡnh là : 
+ Tri thức về giao tiếp ngụn ngữ, như : Nghi thức lời núi (chào hỏi, chia tay, cảm ơn, xin lỗi ; đỏp lời chào hỏi, chia tay) ở lớp 1, 2; một số nghi thức giao tiếp chớnh thức trong sinh hoạt trường lớp ở lớp 3 ; một số quy tắc giao tiếp trong trao đổi, thảo luận ở lớp 4, 5.
+ Tri thức về văn bản, như : Sơ giản về đoạn văn và nội dung đoạn văn ở lớp 2, sơ giản về liờn kết cõu, văn bản, đề tài, đầu đề văn bản ở lớp 5. Cỏc tri thức về nhiều kiểu văn bản hành chớnh thụng dụng trước đõy chưa được chỳ ý nay đó đưa vào dạy cho HS, như : thư, đơn, bỏo cỏo, thụng bỏo, tờ khai in sẵn, bỏo cỏo thống kờ, biờn bản, chương trỡnh hành động,
– Yờu cầu về văn bản khụng chỉ là cỏc trớch đoạn tỏc phẩm nghệ thuật mà cũn cú cỏc văn bản thuyết minh, bỡnh luận, biểu cảm, hành chớnh, đề cập đến cỏc vấn đề xó hội và thời sự, như : quyền và nghĩa vụ cụng dõn, quyền trẻ em, tinh thần đoàn kết hữu nghị giữa cỏc dõn tộc, bảo vệ hoà bỡnh, bảo vệ mụi trường, 
Cỏc tri thức trỡnh bày ở trờn cho thấy nội dung kiến thức trong chương trỡnh Tiếng Việt tiểu học 2006 đó cú sự điều chỉnh quan trọng :
+ Chuyển từ giai đoạn chỉ học duy nhất cỏc trớch đoạn văn bản nghệ thuật sang giai đoạn học cả cỏc trớch đoạn văn bản nghệ thuật và cỏc trớch đoạn văn bản thuộc cỏc thể loại khỏc nhau cần cho con người sống ở xó hội hiện đại. Tuy nhiờn, cỏc trớch đoạn văn bản nghệ thuật vẫn chiếm vị trớ quan trọng.
+ Chuyển từ giai đoạn chỉ chỳ ý đến cỏc tri thức về Việt ngữ học cấu trỳc sang giai đoạn chỳ ý cả tri thức Việt ngữ học cấu trỳc và Việt ngữ học chức năng (phần ngữ dụng học).
b) Về kĩ năng
Trục kĩ năng ở cỏc lớp trong chương trỡnh mụn Tiếng Việt tiểu học đề cập đến cỏc kĩ năng đọc, viết, nghe, núi khi sử dụng tiếng Việt. Cỏch viết đú đó tạo một diện mạo mới cho văn bản chương trỡnh, làm xuất hiện trong yờu cầu luyện tập từng kĩ năng (đọc, viết, nghe, núi) một số kĩ năng bộ phận mà cỏc chương trỡnh tiểu học trước đõy chưa đề cập đến.
– Đọc
+ Chương trỡnh yờu cầu luyện đọc thành tiếng từ đỏnh vần đến đọc thụng thạo (từ lớp 1 đến lớp 5), đọc thầm (cỏc lớp 2, 3, 4, 5), đọc thuộc lũng (từ lớp 1 đến lớp 5), đọc diễn cảm (cỏc lớp 4, 5), đọc hiểu (từ lớp 1 đến lớp 5).
+ Điểm mới của việc rốn luyện kĩ năng đọc là :
* Sự mở rộng cỏc kiểu loại văn bản khi luyện đọc. Đối tượng để luyện đọc khụng chỉ là văn bản nghệ thuật mà cũn cú văn bản hành chớnh, bỏo chớ, khoa học thường thức
* Sự mở rộng cỏc kiểu loại văn bản đó làm xuất hiện nhiều yờu cầu luyện tập mới trong phương phỏp dạy đọc, như : dạy đọc hiểu văn bản khoa học, văn bản bỏo chớ, biểu cảm,
– Viết 
+ Chương trỡnh đó trỡnh bày cỏc yờu cầu tập viết (cỏc lớp 1, 2, 3) viết chớnh tả (từ lớp 1 đến lớp 5), viết đoạn văn (cỏc lớp 2, 3, 4, 5), viết bài văn (cỏc lớp 3, 4, 5). 
+ Điểm mới của việc rốn luyện kĩ năng viết là : 
* Bờn cạnh yờu cầu luyện viết cỏc đoạn văn bản, bài văn miờu tả, kể chuyện, chương trỡnh cũn yờu cầu tập viết cỏc loại văn bản khỏc, như : bưu thiếp, tin nhắn, bỏo cỏo ngắn, giấy mời, điện bỏo, tờ khai in sẵn,...
* Sự thay đổi cỏc kiểu loại văn bản khi luyện tập đó làm xuất hiện yờu cầu mới trong phương phỏp dạy tập làm văn : dạy viết cỏc kiểu văn bản in sẵn, dạy viết văn bản hành chớnh thụng thường,...
– Nghe
Đõy là phần rất mới của chương trỡnh. Chương trỡnh đó trỡnh bày kĩ năng nghe với cỏc yờu cầu : nghe trả lời cõu hỏi (lớp 1, 2), nghe – viết chớnh tả (lớp 3, 4, 5), nghe và ghi chộp nội dung văn bản (lớp 3, 4, 5). Cỏc loại văn bản để luyện nghe cũng bao gồm cả văn bản nghệ thuật lẫn văn bản hành chớnh, khoa học, bỏo chớ, biểu cảm,
Sự xuất hiện nội dung dạy kĩ năng nghe đũi hỏi cú sự nghiờn cứu và hướng dẫn về phương phỏp dạy kĩ năng nghe, đặc biệt phương phỏp dạy kiểu bài nghe và ghi chộp nội dung văn bản.
– Núi
Phần kĩ năng núi cũng cú nhiều nội dung mới. Chương trỡnh đó đưa ra cỏc yờu cầu :
+ Rốn luyện kĩ năng độc thoại qua kĩ năng kể chuyện và thuật lại nội dung văn bản (bản tin, bài bỏo khoa học,) đó nghe, đó đọc (từ l đến lớp 5) ; kĩ năng trả lời cõu hỏi (lớp 1, 2), kĩ năng tự giới thiệu về bản thõn, gia đỡnh quờ hương, (cỏc lớp 1, 2, 3, 4), kĩ năng phỏt biểu ý kiến trong cỏc cuộc họp chớnh thức như họp lớp, họp chi đội (lớp 4, 5)
+ Rốn kĩ năng hội thoại qua rốn luyện cỏc kĩ năng núi lời chào hỏi, chia tay, xin lỗi, đề nghị trong cỏc tỡnh huống giao tiếp ở trường học, gia đỡnh, nơi cụng cộng (lớp 1, 2) ; kĩ năng trao đổi, thảo luận trong sinh hoạt đội, sinh hoạt lớp (cỏc lớp 3, 4, 5).
Sự xuất hiện kĩ năng đối thoại, hội thoại là một thay đổi quan trọng trong nội dung học ở cỏc lớp tiểu học vỡ đõy là kĩ năng chiếm một tỉ lệ lớn trong giao tiếp hằng ngày bằng ngụn ngữ. Điều này đũi hỏi phải thoỏt ra khỏi vũng luẩn quẩn của phương phỏp dạy làm văn núi trước đõy, đẩy mạnh nghiờn cứu phương phỏp dạy đối thoại, hội thoại và bồi dưỡng GV về phương phỏp dạy đối thoại, hội thoại, phương phỏp dạy kĩ năng trao đổi, thảo luận.
Túm lại, chương trỡnh mụn Tiếng Việt tiểu học 2006 đó cú nhiều điểm mới từ cỏch trỡnh bày mục tiờu tới cỏch lựa chọn, sắp xếp nội dung chương trỡnh nhằm đưa việc dạy học tiếng Việt ngày càng phự hợp hơn với yờu cầu sử dụng trong đời sống và tiếp cận với cỏc chương trỡnh dạy tiếng mẹ đẻ của cỏc nước trờn thế giới. 
3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình Tiếng Việt tiểu học
a) Quan niệm
a.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cỏc yờu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kĩ năng của mụn học, hoạt động giỏo dục mà HS cần phải và cú thể đạt được
Quan niệm trờn cú ba ý cần làm rừ :
– Chuẩn là cỏc yờu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của mụn học, hoạt động giỏo dục. Theo quan niệm này trong nội dung học từng lớp, chỉ cỏc kiến thức, kĩ năng cơ bản mới trở thành nội dung của chuẩn. VD :
+ Chương trỡnh tập làm văn lớp 4 quy định học 4 nội dung : Kết cấu 3 phần của bài văn kể chuyện và miờu tả (mở bài, thõn bài, kết bài), lập dàn ý cho bài văn kể chuyện, miờu tả ; Đoạn văn kể chuyện, miờu tả (tả đồ vật, cõy cối, con vật) ; Bài văn kể chuyện, miờu tả (tả đồ vật, cõy cối, con vật), một số văn bản thụng thường : đơn, thư, tờ khai in sẵn ; Một số quy tắc giao tiếp trong trao đổi, thảo luận, đơn, thư.
+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng tập làm văn lớp 4 chỉ quy định : Nhận biết cỏc phần của bài văn kể chuyện, miờu tả (mở bài, thõn bài, kết bài) ; Biết cỏch lập dàn ý cho bài văn kể chuyện, miờu tả ; Biết cỏch viết đơn, thư (theo mẫu).
 – Chuẩn là cỏc yờu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của mụn học, hoạt động giỏo dục. Theo quan niệm này, cỏc kiến thức và kĩ năng cú nhiều mức độ đạt được khỏc nhau. Ở mỗi lớp, chỉ cỏc yờu cầu tối thiểu của kiến thức, kĩ năng quy định cho lớp đú mới trở thành chuẩn.
VD : Kĩ năng đọc thành tiếng cú thể chia thành sỏu mức độ :
(1) Nhỡn chữ đỏnh vần to hoặc nhẩm trong miệng, trong đầu rồi mới đọc to chữ đú.
(2) Nhỡn chữ, đọc trơn tiếng khụng phải đỏnh vần (đọc trơn từng tiếng, đọc liền mạch khụng rời rạc những từ cú nhiều tiếng).
(3) Nhỡn chữ cú vần khú, ớt dựng (uyu, uych, oao, oăp,) đọc trơn khụng đỏnh vần.
(4) Đọc liền mạch từ ngữ, cõu, khụng ờ, a, ngắc ngứ.
(5) Đọc trơn đoạn, bài, biết cỏch ngắt – nghỉ hơi với cỏc chỉ số từ ngữ đọc trong một phỳt từ thấp đến cao.
(6) Đọc trơn đoạn bài, biết cỏch thay đổi cường độ, trường độ, ngữ điệu của giọng đọc để diễn đạt cảm xỳc của người đọc (đọc diễn cảm).
Trong sỏu mức độ trờn, mức độ 2 và mức độ 5 (tốc độ đọc khoảng 30 tiếng / phỳt) trở thành chuẩn về đọc thành tiếng của lớp 1 ; mức độ 4 và mức độ 5 (tốc độ đọc khoảng 50 tiếng/phỳt) trở thành chuẩn về đọc thành tiếng của lớp 2.
– Chuẩn là yờu cầu HS cần và cú thể đạt được.
Theo quan niệm này, đa số HS cần đạt và cỏc em luyện tập cú thể đạt được cỏc chuẩn kiến thức, kĩ năng đặt ra. Núi cỏch khỏc, chuẩn kiến thức, kĩ năng khụng khú đến mức chỉ HS khỏ, giỏi mới đạt được, cũng khụng dễ đến mức HS khụng cần cố gắng, khụng cần luyện tập cũng đạt được. Đối với đại đa số HS, chỉ cần cỏc em cú ý thức, cú cố gắng luyện tập trong một thời gian nhất định là đạt được chuẩn. Muốn vậy, việc định ra chuẩn kiến thức, kĩ năng phải căn cứ cả vào kết quả đỏnh giỏ năng lực trớ tuệ, trỡnh độ học vấn chung của HS trong toàn quốc gia, ở cỏc vựng lónh thổ. Đõy chớnh là tớnh khỏch quan, khoa học của chuẩn.
Kết hợp 3 yờu cầu vừa nờu cho thấy : Chuẩn kiến thức và kĩ năng là mức sàn về kiến thức, kĩ năng buộc HS phải đạt nhưng lại khụng ngăn cản cỏc HS khỏ, giỏi cú thể đạt ở cỏc mức cao hơn.
a.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của cỏc mụn học núi chung, của mụn Tiếng Việt núi riờng được xỏc định ở cỏc chủ đề, ở cỏc lĩnh vực học tập cho từng lớp ; yờu cầu về thỏi độ được xỏc định cho từng lớp và cả cấp học
Chuẩn kiến thức, kĩ năng thuộc một chủ đề, một lĩnh vực học tập, một phạm vi kiến thức hoặc một loại kĩ năng của mỗi mụn học sẽ cú sự phỏt triển dần từ lớp dưới lờn lớp trờn một cỏch hợp lớ, khoa học.
VD : Chuẩn kiến thức về dấu cõu được quy định như sau :
– Lớp 1 : Nhận biết dấu chấm, dấu hỏi, dấu phẩy trong bài học.
– Lớp 2 : Bước đầu biết cỏch dựng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy.
– Lớp 3 : Biết cỏch dựng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm.
– Lớp 4 : Biết cỏch dựng dấu hai chấm, dấu gạch ngang, dấu ngoặc kộp.
– Lớp 5 : Biết cỏch dựng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu phẩy, dấu ngoặc kộp, dấu gạch ngang.
Vớ dụ trờn cho thấy chuẩn kiến thức về dấu cõu ở lớp sau cao hơn lớp trước (lớp 1 ở mức độ nhận biết, lớp 2 ở mức độ bước đầu biết cỏch dựng, lớp 3, 4, 5 ở mức độ biết cỏch dựng dấu cõu) ; rộng hơn lớp trước (lớp 1 học 3 dấu, lớp 2 học 4 dấu).
Cú thể tỡm thấy sự phỏt triển của chuẩn bất kỡ một đơn vị kiến thức hoặc một loại kĩ năng nào của mụn Tiếng Việt giống như sự phỏt triển của chuẩn kiến thức về dấu cõu đó nờu. Nếu việc xõy dựng văn bản chuẩn kiến thức, kĩ năng bảo đảm cỏc nguyờn tắc khoa học, thống nhất, toàn diện và khả thi thỡ cỏc đơn vị kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt luụn cú sự phỏt triển từ thấp lờn cao qua cỏc lớp ở Tiểu học.
Do trỡnh độ khoa học về xõy dựng chuẩn kiến thức, kĩ năng mụn Tiếng Việt cũn hạn chế, do cỏc dữ liệu về trỡnh độ học tập của số đụng HS tiểu học Việt Nam ở toàn quốc và ở cỏc vựng đại diện cho sự phỏt triển khỏc nhau của đất nước cũn sơ sài, nờn văn bản chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trỡnh Tiếng Việt tiểu học năm 2006 cũn một số nhược điểm, thiếu sút (như việc xỏc định cỏc yờu cầu cơ bản và tối thiểu của một số đơn vị kiến thức hoặc kĩ năng thiếu cụ thể, thiếu căn cứ chuẩn xỏc; giải quyết mối quan hệ giữa nội dung dạy học mụn Tiếng Việt với cỏc yờu cầu của chuẩn nhiều lỳc chưa thoả đỏng). Tuy nhiờn, văn bản chuẩn kiến thức và kĩ năng được ban hành vẫn là một bước tiến quan trọng của khoa học nghiờn cứu xõy dựng chương trỡnh mụn Tiếng Việt.
b) Tỏc dụng 
Chuẩn kiến thức, kĩ năng cú nhiều tỏc dụng :
– Là cơ sở để biờn soạn sỏch giỏo khoa (SGK), là cơ sở để đỏnh giỏ cỏc bộ SGK đó biờn soạn theo yờu cầu của chương trỡnh.
– Là căn cứ để quản lớ dạy học ở tất cả cỏc cấp quản lớ từ Bộ, Sở tới trường tiểu học.
– Là căn cứ để đỏnh giỏ kết quả giỏo dục ở từng mụn học và hoạt động giỏo dục.
Chuẩn kiến thức và kĩ năng là cơ sở để đảm bảo tớnh thống nhất, tớnh khả thi của chương trỡnh tiểu học, là thước đo chất lượng và hiệu quả của quỏ trỡnh giỏo dục tiểu học. Cỏc quan niệm trờn cũng hoàn toàn đỳng với chuẩn kiến thức, kĩ năng mụn Tiếng Việt. Văn bản chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trỡnh Tiếng Việt tiểu học 2006 là sự vận dụng cỏc hiểu biết về chuẩn vào mụn Tiếng Việt.
Vai trũ của chương trỡnh, của chuẩn kiến thức, kĩ năng to lớn như thế nhưng hiện nay vẫn chưa được coi trọng và sử dụng đỳng nờn chưa phỏt huy hết tỏc dụng. Nhiều GV, cỏn bộ quản lớ giỏo dục tiểu học khụng biết đến chuẩn kiến thức, kĩ năng, chưa đọc văn bản chương trỡnh. Thậm chớ nhiều người cũn đồng nhất hoặc nhầm lẫn chương trỡnh, chuẩn kiến thức, kĩ năng với SGK, coi trọng SGK hơn chương trỡnh và chuẩn kiến thức, kĩ năng. Cú người cũn cho rằng chỉ cần nghiờn cứu SGK Tiếng Việt là bảo đảm dạy học cú hiệu quả, khụng cần biết đến chương trỡnh, khụng cần biết đến chuẩn kiến thức, kĩ năng. Đõy là những thiếu sút, hạn chế cần sớm khắc phục.
Căn cứ chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trỡnh Tiếng Việt tiểu học 2006, Bộ Giỏo dục và Đào tạo đó cụ thể hoỏ thành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng cỏc mụn học ở tiểu học” dựa trờn bộ SGK Tiếng Việt được sử dụng trờn toàn quốc hiện nay. Tài liệu đó đưa ra cỏc yờu cầu cơ bản, tối thiểu của từng bài trong SGK Tiếng Việt hiện hành, giỳp GV dạy học theo chuẩn và đỏp ứng yờu cầu của chương trỡnh mụn Tiếng Việt ở từng lớp.
II – Sách giáo khoa môn Tiếng Việt cấp Tiểu học 
Theo cỏch viết “mở” như văn bản chương trỡnh Tiếng Việt tiểu học 2006, từ chương trỡnh và chuẩn kiến thức, kĩ năng đó ban hành cú thể biờn soạn nhiều bộ sỏch khỏc nhau. Mỗi bộ SGK thể hiện một gúc nhỡn, một cỏch nhận thức, một cỏch tiếp cận chương trỡnh và chuẩn kiến thức, kĩ năng nhằm phục vụ cho một loại đối tượng. Bộ SGK Tiếng Việt tiểu học hiện hành là một cỏch tiếp cận, một quan niệm nhỡn nhận về bộ chương trỡnh và chuẩn kiến thức kĩ năng ban hành năm 2006. Nú đó kế thừa những thành tựu của cỏc bộ sỏch Tiếng Việt trước đõy (như : sỏch Tiếng Việt cải cỏch giỏo dục, sỏch Tiếng Việt phổ cập giỏo dục, sỏch của Trung tõm Cụng nghệ giỏo dục, sỏch Tiếng Việt dành cho HS dõn tộc thiểu số gặp nhiều khú khăn). Bộ sỏch này cũng đó thể hiện nhiều nội dung dạy học mới của chương trỡnh Tiếng Việt, cú những đổi mới quan trọng về nội dung biờn soạn (đưa thờm nhiều trớch đoạn thuộc cỏc loại văn bản khỏc ngoài văn bản nghệ thuật để dạy nghi thức lời núi, dạy hội thoại,...), hiện đại về cỏch trỡnh bày thể hiện (kết hợp chặt chẽ, sinh động giữa kờnh chữ và kờnh hỡnh).
Tuy nhiờn, do đặc điểm cỏc vựng miền khỏc nhau tỏc động đến chất lượng HS, việc dạy học theo SGK Tiếng Việt tiểu học phải bỏm sỏt chuẩn kiến thức, kĩ năng và được vận dụng một cỏch sỏng tạo nhằm đem lại hiệu quả thiết thực.
Ngày 13 – 2 – 2005, Bộ Giỏo dục và Đào tạo đó cú cụng văn số 896/BGD&ĐT–GDTH về Hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho HS tiểu học. Theo đú, việc quản lớ và chỉ đạo dạy học ở Tiểu học theo chương trỡnh, SGK Tiếng Việt cú những đổi mới cơ bản như sau :
– GV chủ động cụ thể hoỏ phõn phối chương trỡnh học tập của HS phự hợp với từng lớp học, đảm bảo yờu cầu giỏo dục HS tiểu học và yờu cầu nhiệm vụ quy định trong chương trỡnh tiểu học.
– Đổi mới cỏch soạn giỏo ỏn để GV cú thời gian tập trung vào cụng tỏc giỏo dục. GV cần nắm vững yờu cầu về kiến thức và kĩ năng cơ bản được quy định tại chương trỡnh tiểu học, giỏo ỏn cần ngắn gọn nhưng cú nhiều thụng tin.
– GV phải nắm được khả năng học tập của từng HS trong lớp để xỏc định nội dung cụ thể của bài học trong SGK cần hướng dẫn cho từng nhúm HS. Việc xỏc định nội dung dạy học của GV phải đảm bảo tớnh hệ thống và đỏp ứng yờu cầu : dạy nội dung bài học mới dựa trờn kiến thức, kĩ năng của HS đạt được ở bài học trước và đảm bảo vừa đủ để tiếp thu bài học tiếp sau, từng bước đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng.
– GV cần bỏo cỏo tổ trưởng chuyờn mụn, ban giỏm hiệu kế hoạch dạy học cụ thể của cỏ nhõn và ghi rừ kế hoạch dạy học tuần. Tổ trưởng chuyờn mụn và ban giỏm hiệu phải cú trỏch nhiệm giỳp đỡ và tạo điều kiện để GV thực hiện nhiệm vụ giỏo dục và giảng dạy cho HS đạt hiệu quả tốt, khụng mỏy múc rập khuụn và khụng mang tớnh hỡnh thức.
– GV khụng được đưa thờm nội dung ngoài chương trỡnh SGK, tạo nờn sự quỏ tải trong giảng dạy.
Chớnh vỡ vậy, cụng tỏc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giai đoạn hiện nay cần tập trung vào những nội dung và phương phỏp dạy học mới của chương trỡnh Tiếng Việt tiểu học. Phương hướng bồi dưỡng cũng cần chuyển từ cỏch “cầm tay chỉ việc” sang thực hành cỏc kĩ năng, trau dồi kiến thức và năng lực nghề nghiệp để GV cú thể chủ động, sỏng tạo vận dụng vào thực tiễn dạy học.

Tài liệu đính kèm:

  • docP1.doc