Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác và phát triển hệ thống những bài tập trong sách giáo khoa Toán 2 để bồi dưỡng năng lực cho học sinh lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác và phát triển hệ thống những bài tập trong sách giáo khoa Toán 2 để bồi dưỡng năng lực cho học sinh lớp 2

MỞ ĐẦU

1/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Người giáo viên tiểu học, lµ người đặt nền móng ra thế hệ tương lai của đất nước, tạo ra con người phát triển toàn diện phù hợp với xu thế của thời đại, tiếp cận nắm bắt sự tiến bộ của nhân loại trên thế giới, hoà nhập với xu thế hội nhập. Phù hợp với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thế giới hiện đại.

Xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học ở Tiểu học, học sinh nắm được hệ thống kiến thức cơ bản, trên cơ sở phát triển năng lực nhận thức, tư duy độc lập của học sinh. Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho nền giáo dục. Trong luật phổ cập giáo dục tiểu học có ghi: “Giáo dục Tiểu học là nền tảng cho giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu phát triển toàn diện nhân cách cho con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”.

Vì vậy bậc Tiểu học là bậc rất quan trọng trong việc đặt nền móng hình thành nhân cách ở học sinh, là bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Đó là cánh cửa mở đầu cho quá trình lĩnh hội tri thức của các em, ở bậc Tiểu học các em được học nhiều môn trong đó môn toán giữ vị trí quan trọng, giữ vai trò then chốt, có tính chất mở đầu giúp các em lĩnh hội tri thức, là công cụ và phương tiện giúp học tập và giao tiếp.

Thông qua dạy Toán rèn cho các em, tư duy suy luận, sáng tạo góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, trong sự hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Qua việc học Toán học sinh rèn được các môn học khác như Tiếng việt, cung cấp kiến thức về Tự nhiên và xã hội.

 

doc 34 trang Người đăng buihue123 Lượt xem 609Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác và phát triển hệ thống những bài tập trong sách giáo khoa Toán 2 để bồi dưỡng năng lực cho học sinh lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Người giáo viên tiểu học, lµ người đặt nền móng ra thế hệ tương lai của đất nước, tạo ra con người phát triển toàn diện phù hợp với xu thế của thời đại, tiếp cận nắm bắt sự tiến bộ của nhân loại trên thế giới, hoà nhập với xu thế hội nhập. Phù hợp với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thế giới hiện đại.
Xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học ở Tiểu học, học sinh nắm được hệ thống kiến thức cơ bản, trên cơ sở phát triển năng lực nhận thức, tư duy độc lập của học sinh. Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho nền giáo dục. Trong luật phổ cập giáo dục tiểu học có ghi: “Giáo dục Tiểu học là nền tảng cho giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu phát triển toàn diện nhân cách cho con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa...”.
Vì vậy bậc Tiểu học là bậc rất quan trọng trong việc đặt nền móng hình thành nhân cách ở học sinh, là bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Đó là cánh cửa mở đầu cho quá trình lĩnh hội tri thức của các em, ở bậc Tiểu học các em được học nhiều môn trong đó môn toán giữ vị trí quan trọng, giữ vai trò then chốt, có tính chất mở đầu giúp các em lĩnh hội tri thức, là công cụ và phương tiện giúp học tập và giao tiếp.
Thông qua dạy Toán rèn cho các em, tư duy suy luận, sáng tạo góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, trong sự hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Qua việc học Toán học sinh rèn được các môn học khác như Tiếng việt, cung cấp kiến thức về Tự nhiên và xã hội...
Thấy được tầm quan trọng của môn Toán vì vậy ngay từ lớp 2, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu chương trình SGK Toán lớp 2. Từ đó tăng thực hành vận dụng, tăng sự tự học của học sinh, sử dụng nội dung cơ bản hiện đại, thiết thực giúp học sinh hình thành phương pháp tự học toán. Học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới, biết vận dụng kiÕn thức đã học vào cuộc sống.
Tuy nhiên trong thực tế dạy học Toán 2 trong một lớp có nhiều đối tượng học sinh khác nhau thì khả năng lĩnh hội tri thức còng khác nhau mà hệ thống bài tập SGK chỉ mang tính phổ cập với học sinh “đại trà”. Do đó mà hệ thống bài tập phù hợp với mọi đối tượng học sinh: Khá-giỏi-trung bình-yếu là một điều mà tôi luôn trăn trở. Vì vậy tôi quyết định viết đề tài : “ Khai thác và phát triển hệ thống những bài tập trong sách giáo khoa Toán 2 để bồi dưỡng năng lực cho học sinh lớp 2”.
2/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Để nâng cao chất lượng dạy học ở Tiểu học nói chung cũng như môn Toán ở lớp 2 nói riêng, người giáo viên luôn có sự đổi mới phương pháp trong quá trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh tự phát hiện kiến thức và khắc sâu kiến thức, từ đó phát triển tư duy cho các em. Vì vậy phải tìm hiểu hệ thống bài tập, nội dung các bài tập trong SGK, từ đó khai thác và phát triển những bài tập trong SGK để rèn luyÖn tư duy phát huy tích cực cho học sinh.
Giúp các em bổ sung nguồn bài tập trong SGK hoặc thay thế các bài tập trong SGK Toán lớp 2 cho phù hợp với đặc điểm trình độ thực tế của học sinh địa phương.
Hình thành và rèn cho giáo viên kĩ năng giải toán cũng như các bài tập khác và nâng cao năng lực nghiệp vụ Sư phạm. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy Toán lớp 2 nói riêng và chất lượng giáo dục Tiểu học nói chung.
3/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên người giáo viên phải có những nhiệm vụ sau:
- Còng cố những kiến thức kĩ năng cơ bản, cụ thể đến phức tạp, khái quát hơn. Coi trọng đúng mức thực hành giải toán và tính. Thực hiện tinh giản nội dung tăng cường thực hành vận dụng các kiến thức số và phép tính.
 Tích hợp các nội dung có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày.
 Rèn kĩ năng diÔn đạt ứng dụng giải quyết tình huống có vấn đề.
 Phát triển năng lực tư duy.
Xây dựng phương pháp học toán dựa vào hoạt động của học sinh, giúp học sinh tự học toán có hiệu quả phát triển năng lực cho học sinh. Hỗ trợ cho nhau cùng tạo ra phương pháp học tích cực cho các em để các em có kiÕn thức sâu, có hệ thống, là cơ sở vững chắc cho các em học sinh các lớp tiếp sau.
Điều tra thực tr¹ng trình độ của học sinh lớp 2. Từ đó ra hệ thống bài tập phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh địa phương ở mọi đối tượng: Giỏi - khá - trung bình - yếu ... nhằm phát triển năng lực tư duy cho các em.
Qua sự đổi mới về phương pháp giáo viên cũng biết vận dụng trong giảng dạy để đạt hiệu quả cao trong quá trình học Toán. Từ đó biết thiết kế hệ thống bài tập phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và phát triển tư duy trong học Toán 2.
4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp điều tra, quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu Sư phạm.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 2, trường tiểu học Phóc Léc- Can Léc - Hµ TÜnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong điều kiện thời gian có hạn nên tôi đã đi sâu vào nghiên cứu “ Khai thác và phát triển hệ thống bài tập trong SGK Toán 2 để bồi dưỡng năng lực cho học sinh lớp 2”.
NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN: 
1.Vai trò của nội dung dạy học trong chương trình môn Toán:
Để đất nước ta hoà nhập với xu thế thời đại, cùng với cơ chế hội nhập, quốc tế, tiến kịp với các nước hiện đại trên thế giới, đưa nước ta trở thành một cường quốc trên thế giới. Vì vậy phải đào tạo một thế hệ trẻ phù hợp với sự đổi mới làm chủ được vận mệnh của đất nước nên §ảng và Nhà nước ta có sự cải cách về giáo dục để đáp ứng được với sự phát triển của đất nước trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Do đó Bộ giáo dục và đào tạo đã đổi mới cải cách chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy đòi hỏi người giáo viên luôn có sự đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhất là đối với môn Toán một môn quan trọng ở tiểu học, đối với lớp 2 một lớp đầu cấp các em còn bé, lượng tri thức chưa nhiều. Môn Toán lớp 2 không chỉ giải những bài tập toán và phép tính là xong mà học sinh phải hiểu được bản chất hay tính quan trọng của một phép tính, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn một bài toán thông qua nhiều cách giải. Từ đó tìm ra con đường ngắn nhất, hay nhất cho một lời giải. Đây cũng là điều trăn trở nhất cho bản thân tôi và đồng nghiệp. Vì vậy khai thác và phát triển các dạng bài tập trong SGK toán Tiểu học nói chung, Toán 2 nói riêng là điều cần thiết, cấp bách đối với giáo viên tiểu học để phù hợp với trình độ đối tượng học sinh của từng dịa phương.
2. Nội dung chương trình SGK Toán 2:
Chương trình Toán 2 là bộ phận của chương trình Toán tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình Toán lớp tiếp theo. Nội dung chương trình là sự phối hợp của các mạch kiến thức với sự đồng tâm về nội dung giữa các lớp. Ngoài ra sự đổi mới về cấu trúc nội dung tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới giúp học sinh hoạt động linh hoạt tích cực, sáng tạo theo năng lực của mỗi em.
Thời lượng tối thiểu để dạy học To¸n 2 là 5 tiết mỗi tuần, thời gian một tiết là 40 phút. Một năm học 175 tiết. Nội dung chính bao gồm các mạch kiến thức sau:
2.1/ Số học:
a- Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100:
- Giới thiệu tên gọi, thành phần và kết quả của phép cộng (số hạng, tổng) và phép trừ (số bị trừ, số trừ, hiệu).
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ và có nhớ một lần trong phạm vi 100.
- Tính nhẩm và tính viết.
- Tính giá trị của biểu thức có đến hai dấu phép cộng, trừ.
- Giải bài tập dạng: Tìm x biết:
 a + x = b; a – x = b; x – a = b; ( với a, b là số có đến hai chữ số ) bằng sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính.
b- Các số đến một 1000, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000:
- Đọc, viết, so sánh các số có đến ba chữ số, giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm. 
- Phép cộng có đến 3 chữ số tổng không quá 1000 không nhớ, tính nhẩm, tính viết.
- Phép trừ các số có đến 3 chữ số không nhớ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng và trừ.
c- Phép nhân và phép chia:
- Giới thiệu ban đầu về phép từ tổng số hạng bằng nhau, giới thiệu thừa số, tích.
- Giới thiệu ban đầu về phép chia, lập phép chia từ phép nhân có một thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu số bị chia, số chia và thương.
- Lập bảng nhân với 2,3,4,5 có tích trong khoảng 50.
- Lập bảng chia với 2,3,4,5 có số bị chia không quá 50.
- Nhân với 1 và chia cho 1.
- Nhân với 0; số bị chia là 0. Không thể chia cho 0.
- Nhân, chia nhẩm trong phạm vi bảng tính.
- Nhân số có đến 2 chữ số với số có một chữ số không nhớ, chia số có đến 2 chữ số cho số có 1 chữ số, các bước chia trong phạm vi bảng tính.
- Tính giá trị số của biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia.
- Giải bài tập dạng:
Tìm x . Biết : a x x = b; x : a = b. (với a là một chữ số khác 0; b là số có 2 chữ số).
-Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị dạng ( n là số tự nhiên khác 0, không vượt quá 5).
2.2/ Đại lượng và đo đại lượng:
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài Đề-xi-mét, mét và ki-lô-mét, mi-li-mét. Đọc viết các số đo độ dài.
- Tập chuyển đổi đơn vị đo độ dài, thực hiện phép tính với số đo độ dài (các trường hợp đơn giản), tập đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu về lít, đọc, viết và làm tính với các số đo theo đơn vị lít. Tập đong đo ước lượng theo lít.
- Giới thiệu đơn vị đo khối lượng ki-lô-gam. Đọc, viết và làm tính với các số đo đơn vị ki-lô-gam. Tập cân và ước lượng ki-lô-gam.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: giờ, tháng. Thực hành đọc lịch ( loại lịch hàng ngày). đọc đúng tên đồng hồ ( khi kim phút chỉ vào số 12 ) và đọc giờ chỉ vào số 3, số 6... thực hiện phép tính với số đo đơn vị giờ tháng.
- Giới thiệu tiền Việt Nam (trong phạm vi các số đã học). Tập đổi tiền trong trường hợp đơn giản.
- Đọc, viết và làm tính với số đo đơn vị đồng.
2.3/ Yếu tố hình học:
- Giới thiệu về đường thẳng, ba điểm thẳng hàng.
- Giới thiệu về đường gấp khúc, độ  ... thiết kế bài tập vừa nhằm còng cố, khắc sâu vừa nâng cao kiến thức cho học sinh.
Ví dụ 1: Bài 2 Trang 118 – SGK Toán 2.
“ Có 36 học sinh xếp thành 4 hàng đều nhau. Hỏi mỗi hàng có mấy học sinh ?”.
Mục đích của bài toán này giúp các em rèn luyện kỹ năng học thuộc bảng chia 4 và vận dụng giải toán. Do đó với bài tập trên sau khi học sinh đã thực hiện yêu cầu cơ bản của bài tập, tôi đã phát triển bài toán trên thành bài toán ngược như sau để còng cố mối quan hệ giữa phép nhân và phép chia.
“ Số học sinh lớp 2A được xếp thành 4 hàng, mỗi hàng có 9 học sinh. Hỏi lớp 2A có bao nhiêu học sinh ?”.
Ví dụ 2: Bài 4 Trang123 – SGK Toán 2.
“ Có 30 quả t¸o xếp vào các đĩa, mỗi đĩa có 6 quả. Hỏi xếp vào được mấy đĩa ?”.
Bài tập này có thể phát triển thành các bài tập sau:
Bài toán 1: Có 30 quả t¸o xếp đều vào 5 đĩa. Hỏi mỗi đĩa có mấy quả t¸o?.
Bài toán 2: có 5 đĩa cam mỗi đĩa có 6 quả. Hỏi tất cả có bao nhiêu quả t¸o ?.
Trên đây là một số phương pháp khai thác và phát triển bài toán đơn giản mà mỗi giáo viên Tiểu học có thể áp dụng cho học sinh của mình. Đối với mỗi bài toán có thể áp dụng, phối hợp các phương pháp để khai thác phù hợp với trình độ của từng học sinh để đạt kết quả cao trong quá trình giảng dạy.
III. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM:
Để nâng cao hiệu quả trong quá trình giảng dạy môn Toán, người giáo viên phải có sự đổi mới trong quá trình giảng dạy. Đó là sự phối hợp học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn. Xuất phát từ mục đích của đề tài nhằm phát triển tư duy và năng lực nhận thức cho các em trong dạy Toán 2. Từ các bài tập đã cho trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh cách khai thác và phát triển các bài tập đã cho thành các bài tập khác nhằm phát triển tư duy cho học sinh. Tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài, sự hiệu quả của các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Chẳng hạn:
- Giáo viên đổi mới phương pháp dạy học: “ L©ý học sinh làm nhân vật trung tâm” giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi và phát hiện kiến thức, thấy được sự lôgíc giữa kiến thức cũ và mới để phát huy được năng lực tư duy trong các em.
- Thông qua sự đổi mới này tạo điều kiện nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên cũng như trình độ nhận thức.
IV/ NỘI DUNG THỰC NGHIỆM:
Để áp dụng đề tài trên tôi trình bày 1 giáo án:
- Một tiết thực hành: Tiết 49: Luyện tập.
a/ Hình thức và phương pháp tổ chức dạy học thực nghiệm:
* Trong hai giờ dạy thực nghiệm, tôi đã sử dụng các hình thức, phương pháp tổ chức sau đây
- Phương pháp vấn đáp - gợi mở.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá.
* Các hình thức tổ chức dạy học đã được thực hiện:
- Dạy học theo lớp.
- Dạy học theo nhóm.
- Dạy học cá nhân.
- Dạy học bằng phiếu học tập.
- Dạy học bằng cách tổ chức trò chơi học tập.
b/ Thời gian và địa điểm thực nghiệm:
- Tại trường tiểu học Phóc Léc
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
GIÁO ÁN 
 - Bài dạy: Tiết 28. Luyện tập
- Ngày dạy: 14 – 11 – 2010
A. Mục tiêu:
- Thuộc bảng 7 cộng với một số.
- Biết thực hiện phép cộng có nhớ trong phạm vi 100, dạng 47 + 5; 47 + 25.
- Biết giải bài toán theo tóm tắt với một phép cộng.
- Bài tập cần làm ( Bài 1; Bài 2(cột 1, 3, 4); Bài 3; Bài 4 dòng 2 ).
B. Đồ dùng dạy - học:
- SGK,SGV.
- Phiếu học tập.
C. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
HĐ của GV
HĐ của HS
* Kiểm tra bài cũ:
- GV gọi 2 học sinh lên bảng làm bài tập.
 47 47 57 67
 + + + +
 25 28 17 15
- Gọi học sinh nhận xét; GV nhận xét và cho điểm.
HĐ1: Học thuộc và nêu nhanh công thức bảng cộng có nhớ ( 7 cộng với một số ).
HĐ2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập:
Bài 1: Tính nhẩm:
- GV gọi học sinh đọc yêu cầu đề bài.
- Cho HS nối tiếp nhau nêu miệng kết quả từng phép tính.
- HS tự nhận xét lẫn nhau.
- GV nhận xét.
Bài 2: (Cột 1, 3, 4) đặt tính rồi tính:
 a/ 37 + 15 b/ 24 + 17 c/ 67 + 9
- Tôi khai thác và phát triển thành bài tập sau:
* Đúng ghi đúng, sai ghi sai: 
 a/ 37 b/ 24 c/ 67
 + + +
 15 17 9
 42 41 76
- GV yêu cầu HS đọc đề bài.
- Phát phiếu học tập cho học sinh.
- Thu một số bài để chấm điểm.
- GV nhận xét kết quả của bài.
- Nếu HS điền đúng là các em đã hiểu bài.
- Nếu HS điền sai là các em chưa biết cách đặt tinh hoặc cộng quên không nhớ.
- Từ đó cho HS nêu cách đặt tính và thực hiện tính.
Bài 3: Giải bài toán theo tóm tắt sau:
 Thúng cam có: 28 quả
 Thúng quýt có: 37 quả
 Cả hai thúng có: ... quả ?
- Tôi hướng dẫn HS phát triển thành bài toán sau:
- GV phát phiếu học tập cho HS làm.
- GV thu bài chấm điểm và nhận xét.
Bài 4: (Dòng 2).
>
<
=
 17 + 9 ... 17 + 7 16 + 8 ... 28 – 3 
- Gọi 2 HS lên bảng làm. Dưới lớp làm bảng con.
- Yêu cầu cả lớp giơ bảng; GV nhận xét.
- Gọi HS nhận xét bài bạn làm trên bảng.
* củng cố, dặn dò:
- Yêu cầu 1 vài HS nêu lại bảng 7 cộng với một số.
- GV nhận xét chung tiết học, khen ngợi những HS tích cực xây dựng bài.
+ 2 học sinh lên bảng làm.
+ HS nhận xét.
+ HS đọc bảng cộng.
+ 7 + 3 = 7 + 4 =
 7 + 5 = 7 + 6 =
 7 + 7 = 7 + 8 =
 7 + 9 = 7 + 10 =
 5 + 7 = 6 + 7 =
 8 + 7 = 9 + 7 =
+ Một HS đọc đề bài.
+ Hs chú ý theo dõi.
+ HS làm vào phiếu học tập.
+ Một vài HS nêu cách đặt tính.
+ HS khai thác và phát triển thành bài toán:
“ Thúng cam có 28 quả, thúng quýt có 37 quả. hỏi cả hai thúng có bao nhiêu quả ?”.
+ HS thực hành làm.
+ Dưới lớp làm vào bảng con. 17 + 9 > 17 + 7
 16 + 8 > 28 – 3 
+ 2 HS nhận xét.
PHIÕu HỌC TẬP
DẠY TIÕt: 28
 B ài 2: Đúng ghi đúng, sai ghi sai: 
 a/ 37 b/ 24 c/ 67
 + + +
 15 17 9
 42 41 76
B ài 3: HS khai thác phát triển thành bài tập sau:
 Thúng cam có 28 quả, thúng quýt có 37 quả. Hỏi cả hai thúng có bao nhiêu quả ?.
Giải
........................................................................
........................................................................
........................................................................
 V/ KÕt Qña THỰC NGHIỆM:
BÀI KIÓM TRA CUỐI GIỜ THỰC NGHIỆM
ĐÒ KIÓM TRA Sè 1:
Thời gian: 10 phút
A. MỤC TIÊU
 - Biết biểu thị tình huống trong các phép toán trắc nghiệm.
- Biết giải bài toán theo tóm tắt với một phép cộng.
B. ĐỀ BÀI:
 Bài 1: Đúng ghi đúng (Đ), sai ghi sai (S): 
 a/ 47 b/ 29 c/ 57
 + + +
 18 17 5
 45 46 63
 Bài2: Giải bài toán theo tóm tắt:
 Lớp An có: 27 học sinh
 Lớp Hà có: 32 học sinh
 Cả hai lớp có: ... học sinh ?.
C, BIỂU ĐIỂM:
 Bài 1: ( 4,5 điểm ).
 - Mỗi ý trả lời đúng 1,5 điểm.
 Bài 2: ( 5 điểm ).
BẢNG KÕt Qña THỰC NGHIỆM
Lớp
Sĩ số
Điểm 9 - 10
Điểm 7 - 8
Điểm 5 - 6
Điểm dưới 5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2A
T2
28
13
46,4
14
50
1
3,6
0
0
KÕT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA CHO BẢN THÂN VÀ ĐåNG NGHIỆP SAU QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM ĐÒ TÀI:
Để đạt được kết quả cao trong quá trình dạy học môn toán thì ngoài giúp học sinh tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới, giáo viên còn phải biết thiết kế hệ thống bài tập sẵn có để còng cố kiến thức cho học sinh khắc sâu hơn kiến thức mới. Ngoài ra còn giúp học sinh phát hiện một số tính chất quan trọng của phép tính, mặc dù chưa yêu cầu gọi tên tính chất. Như vậy xuất phát từ các bài toán đã cho trong sách giáo khoa, giáo viên có thể khai thác thiết kế, phát triển thành những bài tập mới mà không vi phạm đến giảm tải cho học sinh Tiểu học. Giáo viên căn cứ vào mục tiêu của bài học, vào các đối tượng của học sinh để khai thác phát triển các bài toán sao cho phù hợp với mục tiêu của bài, vừa sức với đối tượng học sinh.
1/ Muốn có kết quả cao trong việc dạy học môn toán thì ngoài yêu cầu chung giáo viên còn chú ý đến các vấn đề sau:
- Nắm vững đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học là sự tò mò ham hiểu biết. Từ đó lựa chọn cách khai thác hợp lý để học sinh hiểu và biết cách vận dụng kiến thức đã học vào học toán và giải toán.
- Nắm vững mục tiêu cơ bản của từng bài tập, ý đồ của từng bài tập mà người biên soạn chương trình đưa ra để khai thác. Lựa chọn cách khai thác với trình độ học sinh và các chương trình cơ bản của từng lớp. Đối với học sinh có cách khai thác phù hợp để đạt yêu cầu chung. Đối với học sinh khá giỏi cần phát triển bài tập ở mức độ cao hơn.
- Tổ chức tiết học sao cho mọi người đều được hoạt động một cách tích cực. Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học để thu hút nhiều học sinh vào giải hệ thống các bài tập đã khai thác.
- Để việc dạy bài toán đảm bảo tính khoa học, tính chính xác, tính sư phạm và phát huy tính chủ động, giáo viên phải không ngừng học và nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Từ đó phát hiện rút ra một số cách khai thác và phát triển các bài tập trong sách giáo khoa để bồi dưỡng năng lực tư duy cho các em.
Từ những kết quả thu được sau quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi mong rằng có thể tiếp tục cho hướng nghiên cứu công trình khác nhằm hoàn thiện nội dung cũng như phương pháp phần thiết kế những bài tập trong sách giáo khoa Toán lớp 2.
VI/ NHỮNG KIÕN NGHỊ ĐÒ XUÊT:
- Việc thiết kế hệ thống các bài tập là việc rất cần thiết cho mỗi giáo viên. Để dạy Toán 2 tốt giáo viên phải có cái nhìn tổng quát víi chương trình và hiểu ý đồ của từng bài tập, xem xét có thể phát triển bài tập ở mức độ nào cho phù hợp với học sinh.
 - Khi thiết kế bài tập cho học sinh phải dựa vào trình độ nhận thức của từng học sinh và nội dung kiến thức đã học.
 - Giáo viên chuẩn bị bài nghiên cứu kỹ nội dung, chương trình sách giáo khoa để tìm được nội dung cần thiết.
 - Khi thiết kế hệ thống bài tập giáo viên phải đưa ra các tình huống để hướng dẫn cho các em.
 - Có hệ thống câu hỏi gợi mở rõ ràng, có tính kích thích hoạt động học tập.
 - Tập cho học sinh làm bài bằng nhiều cách để tìm ra cách giải hay nhất.
 - Giáo viên cần phải lập và biến đổi đề toán với nhiều hình thức khác nhau:
+ Lập bài toán tương tự với các bài đã giải.
+ Từ bài toán đã cho gợi ý để phát hiện ra một số tính chất quan trọng của phép toán.
Do điều kiện và thời gian, năng lực có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy t«i rất mong được sự góp ý của Ban gi¸m hiÖu nhµ tr­êng, các bạn đồng nghiệp để đề tài này hoàn thiện hơn vào thực tế dạy học.

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN(3).doc