So sánh một số nội dung về bổ sung, điều chỉnh một số điều giữa TT số 30 và TT số 22 về đánh giá học sinh tiểu học

So sánh một số nội dung về bổ sung, điều chỉnh một số điều giữa TT số 30 và TT số 22 về đánh giá học sinh tiểu học

TT số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014

Quy định đánh giá học sinh tiểu học của Bộ trưởng Bộ GDĐT

có hiệu lực từ ngày 15/10/2014

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về đánh giá HSTH bao gồm: nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.

2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tiểu học.

Điều 2. Đánh giá học sinh tiểu học

Đánh giá HSTH nêu trong Quy định này là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HSTH.

Điều 3. Mục đích đánh giá

1. Giúp GV điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi HS để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.

2. Giúp HS có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.

3. Giúp CMHS hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là CMHS) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục HS.

4. Giúp CBQLgiáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.

 

doc 21 trang Người đăng buihue123 Lượt xem 452Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "So sánh một số nội dung về bổ sung, điều chỉnh một số điều giữa TT số 30 và TT số 22 về đánh giá học sinh tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SO SÁNH MỘT SỐ NỘI DUNG
VỀ BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ ĐIỀU GIỮA TT SỐ 30 VÀ TT SỐ 22 VỀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
TT số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 
Quy định đánh giá học sinh tiểu học của Bộ trưởng Bộ GDĐT 
có hiệu lực từ ngày 15/10/2014
TT số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá HSTH 
ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
có hiệu lực từ ngày 06/11/2016
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đánh giá HSTH bao gồm: nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.
2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tiểu học.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Điều 2. Đánh giá học sinh tiểu học 
Đánh giá HSTH nêu trong Quy định này là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HSTH.
Điều 3. Mục đích đánh giá
1. Giúp GV điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi HS để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Giúp HS có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
3. Giúp CMHS hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là CMHS) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục HS.
4. Giúp CBQLgiáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
Điều 4. Nguyên tắc đánh giá
1. Đánh giá vì sự tiến bộ của HS; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan. 
2. Đánh giá toàn diện HS thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của HS theo mục tiêu giáo dục tiểu học. 
3. Kết hợp đánh giá của GV, HS, CMHS, trong đó đánh giá của GV là quan trọng nhất.
4. Đánh giá sự tiến bộ của HS, không so sánh HS này với HS khác, không tạo áp lực cho HS, GV và CMHS.
1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như sau: 
“Điều 4. Yêu cầu đánh giá”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
“1. Đánh giá vì sự tiến bộ của HS; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.”
“3. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của GV, HS, CMHS, trong đó đánh giá của GV là quan trọng nhất.”
Điều 5. Nội dung đánh giá
1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của HS theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của HS:
a) Tự phục vụ, tự quản; 
b) Giao tiếp, hợp tác; 
c) Tự học và giải quyết vấn đề. 
3. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của HS:
a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; 
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; 
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; 
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS:
a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương.”
Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của HS, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng.
 2. Trong đánh giá thường xuyên, GV ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả HS đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp HS vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm HS trong học tập, rèn luyện.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
 “Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của HS, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của HS theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Đánh giá thường xuyên về học tập:
a) GV dùng lời nói chỉ ra cho HS biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của HS khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
b) HS tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
c) Khuyến khích CMHS trao đổi với GV về các nhận xét, đánh giá HS bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với GV động viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện.
3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a) GV căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của HS ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
b) HS được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
c) Khuyến khích CMHS trao đổi, phối hợp với GV động viên, giúp đỡ HS rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.”
Điều 7. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
1. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: GV, HS (tự đánh giá và nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh giá của CMHS.
2. GV đánh giá:
a) Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà HS phải thực hiện trong bài học, GV tiến hành một số việc như sau:
- Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS, nhóm HS theo tiến trình dạy học; 
- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với HS hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của HS về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của HS;
- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của HS; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ HS vượt qua khó khăn. Do năng lực của HS không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ;
b) Hàng tuần, GV lưu ý đến những HS có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để HS biết cách hoàn thành; 
c) Hàng tháng, GV ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những HS chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng;
d) Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên;
đ) Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên. 
3. HS tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn:
a) HS tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với GV;
b) HS tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
4. Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá:
CMHS được khuyến khích phối hợp với GV và nhà trường động viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện; được GV hướng dẫn cách thức quan sát, động viên các hoạt động của HS hoặc cùng HS tham gia các hoạt động; trao đổi với GV các nhận xét, đánh giá HS bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư.
Điều 8. ĐGTX sự hình thành và phát triển năng lực của HS 
1. Các năng lực của HS được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. GV đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của HS thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
a) Tự phục vụ, tự quản: thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của GV, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố  ... sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.”
Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS nhằm đảm bảo tính khách quan của kết quả đánh giá chất lượng HS cuối năm học hoặc cuối cấp học và đảm bảo trách nhiệm của GV dạy lớp năm học trước và GV nhận lớp ở năm học sau; giúp GV nhận lớp trong năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết về quá trình và kết quả học tập, mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS như sau:
a) Đối với HS lớp 1 (một), 2 (hai), 3 (ba), 4 (bốn), hiệu trưởng chỉ đạo GVCN, GV cùng dạy trong lớp và GV sẽ nhận lớp vào năm học tiếp theo:
- Cùng ra đề kiểm tra định kì cuối năm học và cùng tham gia coi, chấm bài kiểm tra; 
- Bàn giao hồ sơ đánh giá HS theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này; trao đổi các nhận xét về những nét nổi bật hoặc hạn chế cần khắc phục về mức độ nhận thức, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS; ghi biên bản nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS;
b) Đối với HS khối lớp 5 (năm): 
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học chung cho cả khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của GV trường trung học cơ sở sẽ nhận học sinh lớp 5 (năm) vào học lớp 6 (sáu). Trong quá trình thực hiện, nếu có ý kiến chưa thống nhất thì hiệu trưởng xem xét, quyết định và báo cáo phòng giáo dục và đào tạo biết để theo dõi, chỉ đạo; 
- Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN hoàn thiện hồ sơ đánh giá HS, bàn giao cho nhà trường. 
3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên địa bàn tổ chức nghiệm thu, nhận bàn giao chất lượng giáo dục HS lớp 5 (năm) hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 (sáu) phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS nhằm đảm bảo tính khách quan và trách nhiệm của GV về kết quả đánh giá HS; giúp GV nhận HS vào năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS:
a) Đối với HS lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4: GVCN trao đổi với GV sẽ nhận HS vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của HS, bàn giao hồ sơ đánh giá HS theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này;
b) Đối với HS lớp 5: tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho cả khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của GV trường trung học cơ sở trên cùng địa bàn; GVCN hoàn thiện hồ sơ đánh giá HS, bàn giao cho nhà trường. 
3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn tổ chức nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.”
Điều 16. Khen thưởng
 1. Cuối học kì I và cuối năm học, GVCN hướng dẫn HS bình bầu những HS đạt thành tích nổi bật hay có tiến bộ vượt bậc về một trong ba nội dung đánh giá trở lên, đạt thành tích nổi bật trong các phong trào thi đua hoặc thành tích đột xuất khác; tham khảo ý kiến CMHS; tổng hợp và lập danh sách đề nghị hiệu trưởng tặng giấy khen hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. 
2. Nội dung, số lượng học sinh được khen thưởng, tuyên dương do hiệu trưởng quyết định.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Khen thưởng
1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho HS: 
a) Khen thưởng cuối năm học: 
- HS hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên; 
- HS có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được GV giới thiệu và tập thể lớp công nhận;
b) Khen thưởng đột xuất: HS có thành tích đột xuất trong năm học.
2. HS có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.” 
Điều 17. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Giám đốc Sở GDĐT chỉ đạo các trưởng phòng GDĐT tổ chức thực hiện đánh giá HS tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ GDĐT.
2. Trưởng phòng GDĐT chỉ đạo các hiệu trưởng tổ chức thực hiện đánh giá HS tiểu học, nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS; báo cáo kết quả thực hiện về sở GDĐT.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Trách nhiệm của sở GDĐT, phòng GDĐT
1. Giám đốc sở GDĐT chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo trưởng phòng GDĐT tổ chức việc thực hiện đánh giá HS tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ GDĐT; 
b) Hướng dẫn việc sử dụng Học bạ của HS. 
2. Trưởng phòng GDĐT chỉ đạo hiệu trưởng tổ chức việc thực hiện đánh giá, nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về sở GDĐT. 
3. Giám đốc sở GDĐT, trưởng phòng GDĐT chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này tại địa phương.”
Điều 18. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện đánh giá HS; báo cáo kết quả thực hiện về phòng GDĐT.
2. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ HS; xét hoàn thành chương trình lớp học, cấp học; xét lên lớp; duyệt kết quả đánh giá HS cuối năm học; quản lí học bạ trong thời gian HS học ở trường; chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS.
3. Tiếp nhận, giải quyết ý kiến thắc mắc, đề nghị của HS, CMHS về nhận xét, đánh giá, khen thưởng theo phạm vi và quyền hạn của hiệu trưởng. 
4. Hướng dẫn GV sử dụng học bạ đang dùng của HS các lớp tuyển sinh từ trước khi Thông tư này có hiệu lực để ghi nhận xét theo quy định tại Điều 11 của Quy định này hoặc dùng học bạ mới để thay thế trong những năm HS còn tiếp tục học tiểu học.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, tuyên truyền thực hiện đánh giá HS theo quy định tại Thông tư này; đảm bảo chất lượng đánh giá; báo cáo kết quả thực hiện về phòng GDĐT.
2. Tôn trọng quyền tự chủ của GV trong việc thực hiện quy định đánh giá HS.
3. Chỉ đạo việc ra đề kiểm tra định kì; xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ HS; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS; xác nhận kết quả đánh giá HS cuối năm học; xét lên lớp; quản lí hồ sơ đánh giá HS.
4. Giải trình, giải quyết thắc mắc, kiến nghị về đánh giá HS trong phạm vi và quyền hạn của hiệu trưởng.”
Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên 
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá HS, chất lượng giáo dục HS trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá HS theo quy định; thực hiện nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS;
b) Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện hàng tháng;
c) Cuối học kì I, cuối năm học hoặc khi được yêu cầu, có trách nhiệm thông báo đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của HS cho CMHS. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp CMHS những điểm chưa tốt của HS. Duy trì mối liên hệ với CMHS để phối hợp giáo dục HS.
2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của HS đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
b) Phối hợp với GVCN, GV cùng lớp, CMHS lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện đối với môn học, hoạt động giáo dục;
c) Phối hợp với GVCN lớp đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của HS; hoàn thành hồ sơ đánh giá HS; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên 
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá HS, kết quả giáo dục HS trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá HS theo quy định; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục HS;
b) Thông báo riêng cho CMHS về kết quả đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của mỗi HS; 
c) Hướng dẫn HS tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên truyền cho CMHS về nội dung và cách thức đánh giá theo quy định tại Thông tư này; phối hợp và hướng dẫn CMHS tham gia vào quá trình đánh giá.
2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của HS đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
b) Phối hợp với GVCN, GV cùng lớp, CMHS thực hiện việc đánh giá HS; hoàn thành hồ sơ đánh giá HS; nghiệm thu chất lượng giáo dục HS;
c) Hướng dẫn HS tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn.
3. GV theo dõi sự tiến bộ của HS, ghi chép những lưu ý với HS có nội dung chưa hoàn thành hoặc có khả năng vượt trội. Trong trường hợp cần thiết, GV thông báo riêng cho CMHS về kết quả đánh giá của mỗi HS.” 
Điều 20. Trách nhiệm và quyền của học sinh
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học; tiếp nhận sự giáo dục để luôn tiến bộ.
	2. Có quyền nêu ý kiến và được nhận sự hướng dẫn, giải thích của GV, hiệu trưởng về kết quả đánh giá.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Quyền và trách nhiệm của học sinh
1. Được nêu ý kiến và nhận sự hướng dẫn, giải thích của GV, hiệu trưởng về kết quả đánh giá.
2. Tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn theo hướng dẫn của GV.”
Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
Bãi bỏ khoản 3 Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11.
2. Thay đổi cụm từ “đánh giá” thành “nhận xét” tại khoản 2 Điều 3.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2016. 

Tài liệu đính kèm:

  • docSo_sanh_Thong_tu_22_va_30.doc