Hoạt động 1
Căn cứ mục tiêu, nội dung Chương trình và SGK môn Tiếng Việt cấp Tiểu học và mục tiêu GDBVMT trong trường Tiểu học, anh (chị) hãy trao đổi về hai vấn đề sau :
1. Mục tiêu GDBVMT qua môn Tiếng Việt là gì ?
2. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có thể tích hợp GDBVMT theo các phương thức nào ?
Phần 2 Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt _______________________________________________________________ I. Mục tiêu, phương thức tích hợp Hoạt động 1 Căn cứ mục tiêu, nội dung Chương trình và SGK môn Tiếng Việt cấp Tiểu học và mục tiêu GDBVMT trong trường Tiểu học, anh (chị) hãy trao đổi về hai vấn đề sau : Mục tiêu GDBVMT qua môn Tiếng Việt là gì ? Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có thể tích hợp GDBVMT theo các phương thức nào ? Thoõng tin phaỷn hoài cho Hoaùt ủoọng 1 * Muùc tieõu Giaựo duùc BVMT qua moõn Tieỏng Vieọt ụỷ caỏp Tieồu hoùc nhaốm giuựp HS : - Hieồu bieỏt veà moọt soỏ caỷnh quan thieõn nhieõn, veà cuoọc soỏng gia ủỡnh, nhaứ trửụứng vaứ xaừ hoọi gaàn guừi vụựi HS qua ngửừ lieọu duứng ủeồ daùy caực kú naờng ủoùc (Hoùc vaàn, Taọp ủoùc), vieỏt (Chớnh taỷ, Taọp vieỏt, Taọp laứm vaờn), nghe - noựi (Keồ chuyeọn). - Hỡnh thaứnh nhửừng thoựi quen, thaựi ủoọ ửựng xửỷ ủuựng ủaộn vaứ thaõn thieọn vụựi moõi trửụứng xung quanh. - Giaựo duùc loứng yeõu quyự, yự thửực baỷo veọ moõi trửụứng Xanh - Saùch - ẹeùp qua caực haứnh vi ửựng xửỷ cuù theồ : baỷo veọ caõy xanh, giửừ gỡn veọ sinh moõi trửụứng vaứ danh lam thaộng caỷnh cuỷa queõ hửụng, ủaỏt nửụực ; bửụực ủaàu bieỏt nhaộc nhụỷ moùi ngửụứi baỷo veọ moõi trửụứng ủeồ laứm cho cuoọc soỏng toỏt ủeùp. * Phửụng thửực tớch hụùp Caờn cửự vaứo noọi dung Chửụng trỡnh, SGK vaứ ủaởc trửng giaỷng daùy moõn Tieỏng Vieọt ụỷ Tieồu hoùc, coự theồ tớch hụùp GDBVMT theo hai phửụng thửực sau : - Phửụng thửực 1. Khai thaực trửùc tieỏp ẹoỏi vụựi caực baứi hoùc coự noọi dung trửùc tieỏp veà GDBVMT (VD : caực baứi Taọp ủoùc noựi veà chuỷ ủieồm thieõn nhieõn, ủaỏt nửụực, ...), GV giuựp HS hieồu, caỷm nhaọn ủửụùc ủaày ủuỷ vaứ saõu saộc noọi dung baứi hoùc chớnh laứ goựp phaàn giaựo duùc treỷ moọt caựch tửù nhieõn veà yự thửực baỷo veọ moõi trửụứng. Nhửừng hieồu bieỏt veà moõi trửụứng ủửụùc HS tieỏp nhaọn qua caực baứi vaờn, baứi thụ seừ in saõu vaứo taõm trớ caực em. Tửứ ủoự, caực em seừ coự nhửừng chuyeồn bieỏn veà tử tửụỷng, tỡnh caỷm vaứ coự nhửừng haứnh ủoọng tửù giaực baỷo veọ moõi trửụứng. ẹaõy laứ ủieàu kieọn toỏt nhaỏt ủeồ noọi dung GDBVMT phaựt huy taực duùng ủoỏi vụựi HS thoõng qua ủaởc trửng cuỷa moõn Tieỏng Vieọt. - Phửụng thửực 2. Khai thaực giaựn tieỏp ẹoỏi vụựi caực baứi hoùc khoõng trửùc tieỏp noựi veà GDBVMT nhửng noọi dung coự yeỏu toỏ gaàn guừi, coự theồ lieõn heọ vụựi vieọc baỷo veọ moõi trửụứng nhaốm naõng cao yự thửực cho HS, khi soaùn giaựo aựn, GV caàn coự yự thửực “tớch hụùp”, “loàng gheựp” baống caựch gụùi mụỷ vaỏn ủeà lieõn quan ủeỏn baỷo veọ moõi trửụứng nhaốm giaựo duùc HS theo ủũnh hửụựng veà GDBVMT. Phửụng thửực naứy ủoứi hoỷi GV phaỷi naộm vửừng nhửừng kieỏn thửực veà GDBVMT, coự yự thửực tỡm toứi, suy nghú vaứ saựng taùo ủeồ coự caựch lieõn thớch hụùp. GV cuừng caàn xaực ủũnh roừ : ủaõy laứ yeõu caàu “tớch hụùp” theo hửụựng lieõn tửụỷng vaứ mụỷ roọng, do vaọy phaỷi thaọt tửù nhieõn, haứi hoaứ vaứ coự mửực ủoọ ; traựnh khuynh hửụựng lieõn heọ lan man, “sa ủaứ” hoaởc gửụùng eựp, khieõn cửụừng, khoõng phuứ hụùp vụựi ủaởc trửng moõn hoùc. II. Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt Lớp 1 Hoạt động 2 Căn cứ nội dung Chương trình, SGK Tiếng Việt 1, anh (chị) hãy thực hiện các nhiệm vụ sau : Xác định các bài học có khả năng tích hợp (lồng ghép) GDBVMT. Nêu nội dung GDBVMT và mức độ tích hợp của các bài đó (theo phương thức nào). Trình bày nội dung tích hợp GDBVMT theo bảng dưới đây. Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức tích hợp Thông tin phản hồi cho Hoạt động 2 * Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1 bao gồm : 1. Giới thiệu về một số cảnh quan thiên nhiên, gia đình, trường học (môi trường gần gũi với HS lớp 1) qua các ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết), nghe - nói (Kể chuyện). 2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước. * Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể : Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH 3 Bài 10. ô - ơ - Luyện nói về chủ điểm bờ hồ, kết hợp khai thác nội dung GDBVMT qua một số câu hỏi gợi ý : Cảnh bờ hồ có những gì ? Cảnh đó có đẹp không ? Các bạn nhỏ đang đi trên con đường có sạch sẽ không ? Nếu được đi trên con đường như vậy, em cảm thấy thế nào ?... - Khai thác gián tiếp nội dung bài luyện nói. 13 Bài 54. ung - ưng - Từ khoá bông súng Liên hệ : Bông hoa súng nở trong hồ ao làm cho cảnh vật thiên nhiên thế nào ? (Thêm đẹp đẽ). (Giáo dục HS tình cảm yêu quý thiên nhiên, có ý thức giữ gìn vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước). - Khai thác gián tiếp nội dung bài học. 14 Bài 55. eng - iêng - Luyện nói về chủ điểm Ao, hồ, giếng, kết hợp khai thác nội dung GDBVMT qua một số câu hỏi gợi ý : Tranh vẽ cảnh vật thường thấy ở đâu ? Ao, hồ, giếng đem đến cho con người những ích lợi gì ? Em cần giữ gìn ao, hồ, giếng thế nào để có nguồn nước sạch sẽ, hợp vệ sinh ?... - Khai thác gián tiếp nội dung bài luyện nói. 16 Bài 68. ot - at - Bài ứng dụng : Ai trồng cây,... Chim hót lời mê say. (HS thấy được việc trồng cây thật vui và có ích, từ đó muốn tham gia vào việc trồng và bảo vệ cây xanh để giữ gìn môi trường Xanh - Sạch - Đẹp). - Khai thác trực tiếp nội dung bài đọc. 17 Bài 70. ôt - ơt - Bài ứng dụng : Hỏi cây bao nhiêu tuổi,... Che tròn một bóng râm. Liên hệ : Cây xanh đem đến cho con người những ích lợi gì ? (Có bóng mát, làm cho môi trường thêm đẹp, con người thêm khoẻ mạnh,...). (HS cảm nhận được vẻ đẹp, ích lợi của cây xanh ; có ý thức BVMT thiên nhiên). - Khai thác gián tiếp nội dung bài ứng dụng. 20 Bài 82. ich - êch - Bài ứng dụng : Tôi là chim chích... Có ích, có ích. (HS yêu thích chú chim sâu có ích cho môi trường thiên nhiên và cuộc sống). - Khai thác trực tiếp nội dung bài đọc. 27 Tập đọc Hoa ngọc lan - HS trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài (Nụ hoa lan màu gì?... Hương hoa lan thơm như thế nào ?) / GV liên hệ mở rộng để HS nâng cao ý thức yêu quý và BVMT : Hoa ngọc lan vừa đẹp vừa thơm nên rất có ích cho cuộc sống con người. Những cây hoa như vậy cần được chúng ta gìn giữ và bảo vệ... - HS luyện nói (Gọi tên các loài hoa trong ảnh – SGK) / GV khẳng định rõ hơn : Các loài hoa góp phần làm cho môi trường thêm đẹp, cuộc sống của con người thêm ý nghĩa... - Khai thác gián tiếp nội dung bài. 29 Tập chép Hoa sen - GV nói về nội dung bài, kết hợp GDBVMT trước khi HS tập chép (hoặc củng cố cuối tiết học) : Hoa sen vừa đẹp lại vừa có ý nghĩa (Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn), do vậy ai cũng yêu thích và muốn gìn giữ để hoa đẹp mãi. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. 32 Tập chép Hồ Gươm - HS tập chép đoạn văn : Cầu Thê Húc màu son,... tường rêu cổ kính. / GV kết hợp liên hệ GDBVMT (cuối tiết học) : Hồ Gươm là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Thủ đô Hà Nội và là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Càng yêu quý Hồ Gươm, chúng ta càng có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ để Hồ Gươm đẹp mãi. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. 33 Tập đọc Cây bàng - HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Theo em, cây bàng đẹp nhất vào mùa nào ?) / GV nêu câu hỏi liên tưởng về BVMT : Để có cây bàng đẹp vào mùa thu, nó phải được nuôi dưỡng và bảo vệ ở những mùa nào ?... - HS luyện nói (Kể tên những cây được trồng ở sân trường em) / GV tiếp tục liên hệ về ý thức BVMT, giúp HS thêm yêu quý trường lớp. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. 33 Tập đọc Đi học - HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Đường đến trường có những cảnh gì đẹp ?) / GV nhấn mạnh ý có tác dụng gián tiếp về GDBVMT : Đường đến trường có cảnh thiên nhiên thật đẹp đẽ, hấp dẫn (hương rừng thơm, nước suối trong, cọ xoè ô râm mát), hơn nữa còn gắn bó thân thiết với bạn HS (suối thầm thì như trò chuyện, cọ xoè ô che nắng làm râm mát cả con đường bạn đi học hằng ngày). - Khai thác gián tiếp nội dung bài. 33 Kể chuyện Cô chủ không biết quý tình bạn - Dựa vào nội dung câu chuyện, GV có thể rút ra bài học và liên hệ về ý thức BVMT cho HS : Cần sống gần gũi, chan hoà với các loài vật quanh ta và biết quý trọng tình cảm bạn bè dành cho mình. - Khai thác gián tiếp nội dung bài. 35 Tập đọc Anh hùng biển cả - HS trả lời câu hỏi trong SGK và kết hợp luyện nói (bài tập 3) : Hỏi nhau về cá heo theo nội dung bài : + Cá heo sống ở biển hay ở hồ ? + Cá heo đẻ trứng hay đẻ con ? + Cá heo thông minh như thế nào ? + Con cá heo trong bài đã cứu sống được ai ? (HS nâng cao ý thức BVMT : yêu quý và bảo vệ cá heo - loài động vật có ích) - Khai thác trực tiếp nội dung bài tập đọc và nội dung luyện nói. * Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1 1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên được nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 1 (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước ở phần Luyện tập tổng hợp). 2. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm được nói đến trong các bài Học vần (từ khoá, từ ngữ ứng dụng, bài ứng dụng), các bài Tập đọc – Chính tả trong phần Luyện tập tổng hợp (tập trung ở các chủ điểm Gia đình, Thiên nhiên - Đất nước). 3. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở các chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước, Gia đình ở phần Luyện tập tổng hợp). 4. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (một số loài vật nói đến trong bài ứng dụng ở phần Học vần ; trong bài Tập đọc, Kể chuyện ở phần Luyện tập tổng hợp). III. Bài soạn minh hoạ Giáo dục bào vệ môi trường Lớp 2 (Tuần 12, SGK Tiếng Việt 2) Tập đọc Sự tích cây vú sữa ( 2 tiết ) I. Mục đích, yêu cầu 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: - Đọc trơn toàn bài. Biết ngắt hơi đúng ở các câu có nhiều dấu phẩy (“Một hôm, ...về nhà.”, “Hoa rụng, ... rồi chín.”). ... ướng dẫn tìm hiểu bài 3.1. Câu hỏi 1 (HS đọc thầm đoạn 1 để trả lời) : Vì sao cậu bé bỏ nhà ra đi ? (Cậu bé ham chơi, bị mẹ mắng nên vùng vằng bỏ đi). 3.2. Câu hỏi 2 (HS đọc phần đầu đoạn 2) : - Câu hỏi phụ : Vì sao cuối cùng cậu lại tìm đường về nhà ? (Đi la cà khắp nơi, cậu vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ và trở về nhà). - Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì ? (Gọi mẹ khản cả tiếng rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc). 3.3. Câu hỏi 3 (HS đọc phần còn lại của đoạn 2) : - Thứ quả lạ xuất hiện trên cây như thế nào ? (Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra (nhô ra), nở trắng như mây; rồi hoa rụng, quả xuất hiện...). - Câu hỏi phụ : Thứ quả ở cây này có gì lạ ? (Lớn nhanh, da căng mịn, màu xanh óng ánh...tự rơi vào lòng cậu bé; khi môi cậu vừa chạm vào, bỗng xuất hiện một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ). * Kết hợp GDBVMT : Môi trường xung quanh chúng ta có nhiều cây trái hữu ích, đáng để cho chúng ta nâng niu, quý trọng. 3.4. Câu hỏi 4 (HS đọc thầm đoạn 3) : Những nét nào của cây gợi lên hình ảnh của mẹ ? (Mặt sau của lá đỏ hoe mắt mẹ khóc chờ con; cây xoà cành ôm cậu như tay mẹ âu yếm vỗ về). 3.5. Câu hỏi 5 (HS nêu ý kiến cá nhân) : Theo em, nếu được gặp lại mẹ, cậu bé sẽ nói gì ? (VD: Con đã biết lỗi, xin mẹ tha thứ cho con, từ nay con sẽ luôn chăm ngoan để mẹ vui lòng...). 4. Luyện đọc lại (nếu có điều kiện) - GV có thể cho HS chọn một trong ba đoạn ngắn sau để thi đọc hay: + Đoạn a : từ ở nhà đến nở trắng như mây. + Đoạn b : từ Hoa rụng đến như sữa mẹ. + Đoạn c : từ cậu nhìn lên tán lá đến âu yếm vỗ về. - Cả lớp bình chọn, hoan nghênh những HS đọc hay (giọng đọc có tình cảm, biết nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả). 5. Củng cố, dặn dò - GV (hoặc 2 HS khá, giỏi) đọc lại toàn bài; HS nêu ý kiến trao đổi : Câu chuyện này nói lên điều gì ? (Nói lên tình yêu thương sâu nặng của mẹ đối với con). * GDBVMT : (GV nhấn mạnh) Tình cảm mẹ con thật cao quý. Càng yêu thương cha mẹ, chúng ta càng chăm ngoan, học giỏi để làm cho môi trường sống trong gia đình luôn đầm ấm và hạnh phúc. - Dặn HS tập đọc ở nhà, nhớ nội dung bài, chuẩn bị cho giờ Kể chuyện: Sự tích cây vú sữa. Kể chuyện Sự tích cây vú sữa ( 1 tiết ) I. Mục đích, yêu cầu 1. Rèn kĩ năng nói : - Biết kể lại đoạn mở đầu câu chuyện (đoạn 1) bằng lời của mình. - Biết dựa theo từng ý tóm tắt, kể lại được phần chính của câu chuyện. - Biết kể đoạn kết thúc câu chuyện theo trí tưởng tượng của riêng mình. 2. Rèn kĩ năng nghe : Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể; biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn. * Giáo dục BVMT : Bồi dưỡng tình cảm yêu thương cha mẹ trong gia đình HS. iI. ẹồ dùng dạy học - Tranh minh hoạ trong SGK hoặc tranh TBDH (nếu có). - Bảng phụ các ý tóm tắt ở BT2 để hướng dẫn HS tập kể. iII. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ Hai, ba HS kể lại từng đoạn câu chuyện Bà cháu. GV nhận xét và biểu dương HS kể tốt. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài GV cho HS nhắc lại tên bài Tập đọc hôm trước (Sự tích cây vú sữa); nêu yêu cầu tiết học: kể lại đoạn mở đầu và đoạn chính của câu chuyện theo từng ý tóm tắt; tập kể kết thúc câu chuyện theo mong muốn của riêng mình. 2. Hướng dẫn kể chuyện 2.1. Kể lại đoạn 1 bằng lời của em - GV hướng dẫn HS đọc BT 1, so sánh lời kể mẫu (Ngày xưa, ở một nhà kia có hai mẹ con...) với câu đầu tiên của truyện trong SGK để học cách kể bằng lời của mình : đúng ý trong câu chuyện nhưng có thể thay đổi, thêm bớt từ ngữ, tưởng tượng thêm chi tiết hợp lí theo cách nghĩ của riêng mình. - Hai, ba HS kể lại đoạn 1 bằng lời của mình. GV nhận xét, kể mẫu và chỉ dẫn thêm về cách kể đoạn 1. VD : Ngày xưa, ở một nhà kia có hai mẹ con sống với nhau trong một căn nhà nhỏ cạnh vườn cây. Người mẹ sớm hôm chăm chỉ làm vườn, còn cậu bé thì suốt ngày chơi bời lêu lổng. Một lần, người mẹ chỉ mắng có mấy câu, cậu ta đã giận dỗi bỏ đi. Cậu lang thang khắp nơi, chẳng hề nghĩ đến người mẹ ở nhà đang lo lắng, mỏi mắt mong đợi con. 2.2. Kể lại phần chính câu chuyện dựa theo từng ý tóm tắt - HS lần lượt đọc từng ý tóm tắt trong SGK (hoặc bảng phụ), nhớ lại nội dung để kể lại mỗi ý bằng 2, 3 câu; GV có thể gợi ý bằng câu hỏi nếu HS lúng túng: + ý 1 : Cậu bé trở về nhà. (Vì sao cậu bé lại tìm đường trở về nhà ?) + ý 2 : Không thấy mẹ, cậu bé ôm lấy một cây xanh mà khóc. (Cảnh vật ở nhà ra sao ? Không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì ? Có sự việc nào kì lạ xảy ra?) + ý 3 : Từ trên cây, quả lạ xuất hiện và rơi vào lòng cậu. (Quả lạ xuất hiện trên cây như thế nào ? Cậu đã làm gì khi một quả chín trên cây rơi vào lòng mình ?) + ý 4 : Cậu bé nhìn cây, ngỡ như được thấy mẹ. (Nhìn lên cây, cậu bé thấy mặt sau của lá gợi ra điều gì ? Khi cậu bé oà khóc, cây có biểu hiện gì thật âu yếm ?) - HS tập kể theo nhóm (mỗi em kể theo một ý, nối tiếp nhau). - Các nhóm cử đại diện kể lại đoạn chính của câu chuyện trước lớp (có thể cho mỗi em kể theo hai ý) ; các bạn khác nhận xét, bổ sung. 2.3. Kể đoạn kết thúc câu chuyện theo mong muốn (tưởng tượng) - HS đọc SGK và nêu yêu cầu của BT; nêu ý mong muốn của mình về kết thúc của câu chuyện (có thể là : mẹ cậu bé hiện ra hoặc sống lại...). - GV gợi ý tưởng tượng : Nếu mẹ cậu bé hiện ra, cậu bé sẽ có thái độ như thế nào ? Hai mẹ con nói với nhau những gì ? ... Sau đó cho 1, 2 em tập kể đoạn kết thúc; lưu ý HS nối tiếp với câu cuối của đoạn 2 trong truyện. VD : Cậu ngẩng mặt lên. Đúng là người mẹ thân yêu. Cậu ôm chầm lấy mẹ, nức nở : “Mẹ ! Mẹ !”. Mẹ cười hiền hậu : “Con hãy chăm ngoan con nhé ! Mẹ sẽ luôn ở bên con”. Cậu bé vui sướng reo lên : “ Thật chứ mẹ ? Nhất định con sẽ ngoan. Nhưng mẹ đừng biến thành cây vú sữa nữa mẹ nhé!” - HS kể theo nhóm, sau đó cử đại diện kể trước lớp. Hoặc GV cho 3, 4 HS lần lượt kể trước lớp để nhận xét, góp ý. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học; cho điểm HS kể hay, nhóm kể tốt. (Hoặc: HS xung phong kể lại toàn bộ câu chuyện theo yêu cầu của 3 BT, nếu có điều kiện). - Dặn HS tập kể ở nhà theo yêu cầu đã luyện tập trên lớp (chú ý nối kết 3 đoạn theo yêu cầu của cả 3 BT để thành câu chuyện trọn vẹn); chuẩn bị học bài Chính tả. Luyện từ và câu Từ ngữ về tình cảm. Dấu phẩy ( 1 tiết ) I. Mục đích, yêu cầu 1. Mở rộng vốn từ nói về tình cảm gia đình. 2. Biết nhìn tranh để nói được 2, 3 câu về hoạt động của mẹ và con. 3. Biết đặt dấu phẩy để ngăn cách các bộ phận giống nhau trong câu. * Giáo dục BVMT : Qua bài học, HS có tình cảm yêu thương những người trong gia đình, có vốn từ ngữ để diễn tả tình cảm gia đình. II. ẹồ dùng dạy - học - Tranh vẽ ở BT3 trong SGK. - Bảng nhóm để HS làm BT1; bảng phụ ghi BT2, BT4 để hướng dẫn làm bài. III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ - Một HS nêu các từ ngữ chỉ đồ vật trong gia đình và nêu tác dụng của mỗi đồ vật đó. - Một HS tìm những từ ngữ chỉ việc làm của em (hoặc người thân trong gia đình) để giúp đỡ ông bà. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài Bài học Luyện từ và câu hôm nay giúp các em mở rộng thêm vốn từ nói về tình cảm gia đình; biết quan sát tranh và đặt câu theo mẫu Ai làm gì ?; tập dùng dấu phẩy trong câu. 2. Hướng dẫn làm bài tập 2.1. Bài tập 1 (miệng) - HS đọc SGK, xác định yêu cầu của BT; GV hướng dẫn cách ghép theo mẫu ở SGK, lưu ý HS ghép tiếng theo cặp thành các từ thường dùng chỉ tình cảm của người. - HS làm vảo bảng nhóm (3, 4 em/nhóm). - GV hướng dẫn chữa bài, ghi bảng các từ ghép được và cho HS đọc lại. GV có thể gợi ý HS cách ghép nhanh nhất theo sơ đồ kết hợp tiếng như sau : yêu thương quý mến kính (Lời giải: yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu, yêu kính, kính yêu, yêu quý, quý yêu, thương mến, mến thương, quý mến, kính mến). 2.2. Bài tập 2 (miệng) - HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. Một HS làm vào bảng phụ, HS còn lại làm vào vở nháp ; GV khuyến khích HS chọn nhiều từ (từ chỉ tình cảm gia đình đã tìm được ở BT1) để điền vào chỗ trống trong các câu a, b, c. - GV hướng dẫn HS chữa bài. * Lời giải : Cháu kính yêu (yêu quý...) ông bà. Con yêu quý (yêu thương...) cha mẹ. Em yêu mến (yêu quý...) anh chị. (Chú ý : Nếu HS nói Cháu mến yêu ông bà, GV cần giải thích : từ mến yêu dùng để thể hiện tình cảm với bạn bè, người ít tuổi hơn, không hợp khi thể hiện tình cảm với người lớn tuổi, đang kính trọng như ông, bà). 2.3. Bài tập 3 (miệng) - HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. GV gợi ý HS đặt câu cho phù hợp nội dung tranh và có dùng từ chỉ hoạt động, VD : Người mẹ đang làm gì ? Bạn gái đang làm gì ? Em nghĩ rằng : thái độ của từng người trong tranh như thế nào ? - Một HS nhìn tranh và tập đặt 1 câu; sau đó GV cho HS nhìn tranh, luyện đặt câu theo nhóm (làm miệng), - Các nhóm cử người nói trước lớp ; GV nhận xét, ghi bảng một số từ chỉ hoạt động của người trong các câu của HS. VD ( 2-3 câu nói về hoạt động của mẹ và con) : Bạn gái đang đưa cho mẹ xem điểm 10 đỏ chói trên trang vở. Một tay mẹ ôm em bé trong lòng, một tay mẹ cầm cuốn vở của bạn gái. Mẹ khen: “Ôi, con tôi học giỏi quá!” Cả hai mẹ con đều rất vui. 2.4. Bài tập 4 (viết) - HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. GV đưa bảng phụ, hướng dẫn một HS đọc và làm câu a bằng cách thử đặt dấu phẩy vào trong câu (dựa vào chỗ ngắt hơi khi đọc); hoặc, gợi ý bằng câu hỏi : + Những gì được xếp gọn gàng ? (chăn màn, quần áo). + Để tách rõ 2 từ đều chỉ sự vật trong câu, ta đặt dấu phẩy vào chỗ nào ? (Giữa chăn màn và quần áo). GV chốt lại : các từ chăn màn, quần áo là những bộ phận giống nhau trong câu. Giữa các bộ phận đó cần đặt dấu phẩy. - HS làm tiếp câu b, câu c vào vở nháp. GV hướng dẫn HS chữa bài trên bảng phụ và nhận xét kết quả. * Lời giải : a) Chăn màn, quần áo được xếp gọn gàng. b) Giường tủ, bàn ghế được kê ngay ngắn. c) Giày dép, mũ nón được để đúng chỗ. 3. Củng cố, dặn dò - Cho HS nhắc lại các từ chỉ hoạt động được GV ghi trên bảng lớp ; đọc các câu ở BT4 có ngắt hơi ở dấu phẩy. GV nhận xét tiết học. - Dặn HS tìm thêm các từ chỉ tình cảm gia đình ; chép vào vở 3 câu văn ở BT4 sau khi điền dấu phẩy đúng chỗ; chuẩn bị học bài Tập viết (chữ hoa K ). ___________________________________
Tài liệu đính kèm: