Bài dự thi Tìm hiểu chính sách, pháp luật về bình đẳng giới

Bài dự thi Tìm hiểu chính sách, pháp luật về bình đẳng giới

Câu 1:

Luật bình đẳng giới quy định bao nhiêu thuật ngữ liên quan đến bình đẳng giới? Nêu các nội dung cụ thể của từng thuật ngữ và cho 2 ví dụ minh họa 2 khái niệm bất kỳ.

 

doc 10 trang Người đăng Nobita95 Lượt xem 1476Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài dự thi Tìm hiểu chính sách, pháp luật về bình đẳng giới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO ĐẠI LỘC
CÔNG ĐOÀN TRƯỜNG TIEU HỌC HỨA TẠO
 BÀI DỰ THI
Tìm hiểu chính sách, pháp luật 
về bình đẳng giới
- Họ và tên: Huỳnh Thị Kim Hoàng
- Năm sinh: 
- Giới tính: Nữ
- Dân tộc: Kinh
- Đơn vị công tác: 
 Trường Tiểu học Hứa Tạo – Đại Lộc – Quảng Nam.
  Điện thoại: 
Câu 1: 
Luật bình đẳng giới quy định bao nhiêu thuật ngữ liên quan đến bình đẳng giới? Nêu các nội dung cụ thể của từng thuật ngữ và cho 2 ví dụ minh họa 2 khái niệm bất kỳ.
Trả lời: 
Theo Điều 5 của luật bình đẳng giới quy định 9 thuật ngữ về bình đẳng giới. Nội dung như sau:
1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.
2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.
3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
4. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.
5. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
6. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.
7. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
8. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.
9. Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của nam và nữ
Ví dụ: Về định kiến giới
“Tài trai lấy năm lấy bảy, gái chính chuyên chỉ có một chồng” ý nói người nam giới có thể có quyền lấy năm, lấy bảy vợ nhưng người con gái thủ tiết chỉ với một người chồng.
Ví dụ: Về giới tính
  Qua Cuộc tổng điều tra dân số gần đây nhất cho thấy tỷ lệ mất cân bằng giới tính giữa nam và nữ trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh ta nói riêng ngày càng có khoảng cách lớn. Một trong những nguyên nhân chính góp phần làm chênh lệch giới tính là do một bộ phận người dân vẫn còn tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, thèm muốn có con trai. Bên cạnh đó việc quản lý các dịch vụ  chuẩn đoán giới tính bằng phương pháp siêu âm còn lỏng lẻo.
 “Tỷ lệ nam nữ khi sinh của Việt Nam hiện nay là 112 nam/100 nữ,  tăng lên từ tỷ lệ của năm 2006 là 100/110. Tỷ lệ nói trên ở một số vùng còn cao hơn nhiều, như ở vùng Đông Bắc Việt Nam tỷ lệ này lên tới 120 nam/100 nữ. Nếu tỷ lệ chênh lệch về giới hiện tại vẫn tiếp diễn, từ năm 2025, dân số Việt Nam sẽ thừa nam”, 
Trong lĩnh vực giáo dục, ở Việt Nam, tỷ lệ trẻ em gái đến trường đã tăng đáng kể. Ở cấp tiểu học và trung học, tỷ lệ nam nữ gần bằng nhau và ở cấp trung học phổ thông thì nữ nhiều hơn nam. Tỷ lệ nữ biết đọc biết viết gần bằng nam, nữ khoảng 91,3% trong khi đó nam khoảng 95,8%. Tuy nhiên, ở những người nghèo và ở một số vùng đặc thù của Việt Nam, các em gái  ít có cơ hội đến trường hơn. 
Tỷ lệ nam nữ được đi học trên toàn quốc gần bằng nhau, trong đó nữ sinh chiếm 47% số học sinh tiểu học và học sinh trung học, trẻ em gái của 20% các hộ gia đình nghèo nhất và các em sống trong các cộng đồng dân tộc thiểu số cách biệt với thế giới bên ngoài ít có cơ hội được học hành hơn các em trai. 16% trẻ em gái là dân tộc thiểu số không được phổ cập giáo dục.
Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2009, tỷ lệ sinh giảm từ 2,33 con/phụ nữ vào năm 1999 xuống còn 2,03 con/phụ nữ vào năm 2009. ở mức thấp, tầm vóc, thể lực còn hạn chế... Đặc biệt, tỷ số chỉ số giới tính ở Việt Nam, từ 106,2 bé trai vào năm 2000 lên tới 110,5 bé trai vào năm 2009. Việc lựa chọn giới tính thai nhi cho thấy sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, định kiến giới tính. 
Câu 2: 
	Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là gì? Nêu các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực.
Trả lời: 
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. 
Theo Luật Bình đẳng giới của Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 số 73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được quy định tại khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 5 Điều 14 và khoản 1 Điều 19 của Luật này, cụ thể như sau:
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Những biện pháp khác
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;
b) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;
c) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;
d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;
đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
e) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam; 
Việt Nam phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 25% trở lên; tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và 115/100 vào năm 2020.  
Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 2351/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
Với mục tiêu này, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đặt chỉ tiêu phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011- 2015 đạt tỷ lệ từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 - 2020 trên 35%. nữ.
Cũng theo Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, một mục tiêu cơ bản khác là bảo đảm bình đẳng giới h không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và 115/100 vào năm 2020. Đến năm 2015, mục tiêu sẽ giảm 60% và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới cũng đặt chỉ tiêu đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. 
Câu 3:
Nêu những quy định về nội dung và mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động? Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, chế độ nghỉ thai sản được quy định như thế nào? 
Trả lời: 
Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.
 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc chênh lệch về mức tiền lương, tiền công của những người lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính.
 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ;
b) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động nam hoặc lao động nữ vì lý do giới tính, . do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ.
 3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại khoản 1.
Chế độ nghỉ thai sản hiện hành theo quy định của Luật lao động
 1. Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu tháng do Chính phủ quy định, tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. 
 2. Hết thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 1, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động. 
Câu 4: 
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 đặt ra mục tiêu, chỉ tiêu nào nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị? Bằng hiểu biết của mình hãy nêu tên đầy đủ của các vị lãnh đạo nữ cấp cao hiện nay của Đảng và Nhà nước ta.
Trả lời: 
Mục tiêu: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 – 2020 từ 25% trở lên; nhiệm kỳ 2016 – 2020 trên 35%.
-: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
-: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Bộ Chính trị: Đồng chí Tòng Thị Phóng
Ban Bí thư: Đồng chí Hà Thị Khiết
Đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân
Quốc hội: Đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân - . QH
Đồng chí . - Phó Chủ tịch QH
UBTVQH: Bà Trương Thị Mai .
Bà Nguyễn Thị Nương - Trưởng ..
Phó Chủ tịch nước: Đồng chí Nguyễn Thị ..
Chính phủ: Phạm Thị Hải Chuyền - Bộ trưởng Bộ 
Nguyễn Thị Kim Tiến - Bộ trưởng ..
Câu 5: 
Từ những tình huống, câu chuyện thực tế trong cuộc sống, hãy viết một bài tối đa 1500 từ về cá nhân hoặc tập thể điển hình hoặc chia sẻ câu chuyện, sự kiện ấn tượng trong việc thực hiện bình đẳng giới.
Trả lời: 
Từ kịch đến  đời!
Trong tọa đàm “Chị em của Nora – Quyền bình đẳng của phụ nữ trong gia đình” Thứ trưởng Bộ LĐTB&XH Nguyễn Thanh Hoà nói, Việt Nam tuy có nhiều tiến bộ bình đẳng giới nhưng định kiến vẫn còn. 
“Chị em của Nora – Quyền bình đẳng của phụ nữ trong gia đình” là tên cuộc tọa đàm về bình đẳng giới do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTB&XH), Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam cùng Đại sứ quán Na Uy tổ chức sáng 27/3, tại Hà Nội.
Đây là một trong chuỗi các Hội thảo mang tên “Các chị em của Nora” được tổ chức ở nhiều nước trên thế giới kể từ năm 2006, nhân kỷ niệm 100 năm ngày mất của nhà soạn kịch Na Uy Henrik Ibsen, tác giả vở kịch “Nhà búp bê” với Nora là tên nhân vật chính. Sự kiện văn hoá đặc biệt này nhằm khơi nguồn cho việc nhận thức các vấn đề liên quan đến bình đẳng giới của phụ nữ trong gia đình và trong xã hội ở Việt Nam.
Phát biểu tại buổi lễ, Thứ trưởng Bộ LĐTB&XH Nguyễn Thanh Hoà cho rằng, trong gia đình, để đạt được bình đẳng giới, đòi hỏi các thành viên mà trước hết là vợ và chồng, cùng phải có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên một cách công bằng, đồng thời cùng chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau.
Tuy nhiên, ông cũng thừa nhận, ở Việt Nam, tuy đã đạt được nhiều tiến bộ về 
bình đẳng giới nhưng định kiến giới vẫn còn tồn tại. Đó là tư tưởng trọng nam hơn nữ, như: công việc chăm sóc gia đình vẫn chủ yếu do phụ nữ đảm nhiệm; phụ nữ và các bé gái vẫn thường phải “nhường nhịn” các điều kiện và cơ hội phát triển cho nam giới và các bé trai Những yếu tố này đã làm hạn chế sự tham gia của phụ nữ vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì thế,  “thực hiện tốt bình đẳng giới trong gia đình là biện pháp hữu hiệu để xây dựng một “tế bào” xã hội no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc”, Thứ trưởng Nguyễn Thanh Hoà nhấn mạnh.
Còn Đại sứ Na Uy Kjell Storlokken cho biết thêm, sự nổi loạn của Nora chống lại người đàn ông không xem cô là một con người, chống lại xã hội trao cho người phụ nữ rất ít quyền tự do, đã có giá trị biểu tượng to lớn. Trong 125 năm qua, tuyên bố nổi tiếng của Nora “trước khi trở thành một ai khác, tôi là một con người” đã trở thành ngọn hải đăng cho vô vàn phụ nữ trên thế giới. Trước đó, tối 26/3, Nhà hát Tuổi trẻ đã trình diễn lại vở kịch “Nhà búp bê” để các đại biểu tham dự nắm bắt được ý nghĩa sâu sắc của Tọa đàm, có thêm thông tin làm cơ sở thảo luận những vấn đề liên quan. Vở kịch này khi ra mắt lần đầu tiên ở Châu Âu đã gây "sốc" bởi tính chất "phản tỉnh" vai trò của người phụ nữ trong gia đình cũng như trong xã hội nó được coi như một dấu mốc khởi phát cho việc giải quyết các vấn đề về bình đẳng giới. 
Câu 6: 
Theo anh chị, bản thân và cơ quan, tổ chức, địa phương nơi anh chị đang sinh sống nên làm gì để thực hiện bình đẳng giới được tốt hơn.
Trả lời: 
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước các cấp đối với công tác phụ nữ, nhằm phấn đấu đến năm 2015, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, thu hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực có sự bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, tạo đà cho sự thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2020. Về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội.
Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị

Tài liệu đính kèm:

  • docBai tim hieu Binh dang gioi.doc