Chuyên đề Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 1 thông qua phân môn học vần

doc 13 trang Người đăng Linh Trà Ngày đăng 15/12/2025 Lượt xem 22Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 1 thông qua phân môn học vần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 UBND THÀNH PHỐ BẠC LIÊU CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TAO Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
 CỤM CHUYÊN MÔN SỐ 1 TP. Bạc Liêu, ngày 22 tháng 01 năm 2018
 CHUYÊN ĐỀ
 GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 1
 THÔNG QUA PHÂN MÔN HỌC VẦN 
 I. ĐẶT VẤN ĐỀ
 Mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu 
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành nhân 
cách con người mới, con người xã hội chủ nghĩa.
 Nội dung giáo dục tiểu học đảm bảo cho học sinh những hiểu biết đơn giản về 
tự nhiên, xã hội và con người; có các kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính 
toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về nghệ 
thuật. 
 Tuy nhiên, nội dung chương trình giáo dục trong các nhà trường tiểu học ít 
được chú trọng đến nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Nội dung này chưa 
tách thành môn học riêng mà chỉ đưa vào dạy lồng ghép ở một số môn học, một số 
hoạt động giáo dục ngoại khóa.
 Hiện nay, nội dung giáo dục kỹ năng sống chưa thống nhất. Mỗi nhà nghiên 
cứu khoa học giáo dục có quan niệm khác nhau về khái niệm kỹ năng sống. 
 1. Các khái niệm về kỹ năng sống theo các tổ chức và các nhà nghiên cứu 
khoa học giáo dục.
 * Khái niệm kỹ năng sống theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) – năm 1993.
 “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những 
yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì 
một trạng thái khoẻ mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp và tích cực 
khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực 
tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khoẻ theo nghĩa rộng nhất 
về mặt thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng 
lực tâm lý xã hội này”. 
 * Khái niệm kỹ năng sống theo UNICEF.
 “Giáo dục dựa trên kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự 
phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành vi. Ngắn gọn 
nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm 
xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động (làm gì và làm như thế 
nào)”. 
 * Khái niệm kỹ năng sống theo TS Phan Quốc Việt.
 Kỹ năng sống cơ bản như kỹ năng thuyết trình, giao tiếp, học tập, làm việc 
đồng đội, lắng nghe 
 * Khái niệm kỹ năng sống theo Thạc sĩ Nguyễn Thành Đoàn.
 1 Kỹ năng sống là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một 
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo 
ra kết quả mong đợi. 
 Từ những khái niệm khác nhau, việc giáo dục kỹ năng sống có thể bị hiểu sai. 
Nhiều nhà giáo dục đã đưa nội dung đó vào trong cuộc sống và chuyển hóa thành bài 
giảng giáo dục cho trẻ em.
 Hiện nay không ít người hiểu trẻ em mà họ xem trẻ em là người lớn thu nhỏ nên 
đã đem khái niệm của người lớn để đánh giá và dạy dỗ trẻ. Việc này dẫn đến giáo dục 
kỹ năng sống cho trẻ với nội dung không phù hợp. 
 Trước hết, chúng ta cần hiểu thế nào là kỹ năng? Kỹ năng sống là gì ?
 + Khái niệm về kỹ năng.
 Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc 
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào đó 
phát sinh trong cuộc sống.
 + Kỹ năng sống là gì?
 Kỹ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc đáp 
ứng các nhu cầu cụ thể trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. Kỹ 
năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ của con 
người. Kỹ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc rèn 
luyện của con người.
 2. Vì sao phải rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh ?
 Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống đều 
đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng.
 Do vậy, việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn 
luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc 
theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức 
khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ 
nạn xã hội. Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập 
và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển 
nhân cách sau này.
 3. Vậy học kỹ năng sống là học những gì?
 Học kỹ năng sống là học các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. Đó là những kỹ 
năng mà trẻ thực sự cần có sự sống tốt và sống an lành trong môi trường của chúng. 
Học kỹ năng sống chính là học những thói quen hợp lý, khi cần thiết để xử lý trong 
tình huống cụ thể. Những tình huống này phải có thật và có nhiều khả năng xảy ra 
trong thời điểm hiện tại hoặc trong tương lai. Nếu trẻ biết ứng xử các kỹ năng hợp lý 
trong những tình huống cụ thể sẽ giúp trẻ thoát khỏi nguy hiểm hoặc xử lý vấn đề một 
cách có hiệu quả, hợp lý.
 II. MỘT SỐ KỸ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIỚI THIỆU TRONG TRƯỜNG 
TIÊU HỌC VÀ ĐƯỢC GIÁO DỤC THÔNG QUA PHÂN MÔN HỌC VẦN LỚP 
1
 Căn cứ vào nội dung giáo dục kỹ năng sống (gồm 21 nội dung kỹ năng sống, từ 
trang 18 đến trang 35) trong tài liệu “Giáo dục kỹ năng sống trong các trường ở tiểu 
 2 học – tài liệu dành cho giáo viên lớp 1” của Bộ Giáo dục – Đào tạo, do Nhà xuất bản 
Giáo dục Việt Nam, tái bản lần thứ tư, tháng 8/2016.
 1. Kỹ năng tự nhận thức. Kỹ năng hiểu biết chính bản thân mình như sở thích, 
thói quen, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; mối quan hệ chính mình với mọi người 
xung quanh; có khả năng tự chăm sóc bản thân như: tự mặc quần áo, đi giày, ăn uống, 
vệ sinh cá nhân; biết giữ gìn sức khỏe khi thời tiết quá nóng, quá lạnh hoặc khi bị cảm 
lạnh. Ngoài ra, các em có thể phân biệt được những loại thực phẩm an toàn hoặc 
những loại thực phẩm có hại cho sức khỏe; biết ăn đa dạng các loại thực phẩm để đủ 
chất cho sự phát triển của cơ thể.
 Bài 70: ôt – ơt: 
 * Từ ứng dụng: cơn sốt là loại bệnh thường gặp ở trẻ em.
 Khi bản thân hoặc người nhà bị sốt, hướng dẫn các em biết xử lý bằng cách giặt 
khăn bằng nước ấm để đắp lên trán, lau kẻ nách, kẻ bẹn để làm giảm sốt. Trường hợp 
bệnh nặng phải đưa người bệnh đến trạm y tế gần nhất không nên tự ý mua thuốc để 
uống.
 2. Kỹ năng xác định giá trị. Giá trị có ý nghĩa đối với đời sống con người và ý 
nghĩa thiết thực đối với bản thân. Giá trị đó có thể là vật chất hoặc tinh thần và cũng có 
thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức 
 Bài 27 – tập 1: quê bé hà có nghề xẻ gỗ, phố bé nga có nghề giã giò 
 + KNS: Xác định được giá trị đích thực hàng ngày mang lại vật chất phục vụ 
cho con người, cho bản thân. 
 + Thái độ hành vi ứng xử của trẻ: Thông qua nghề nghiệp trong xã hội như xẻ 
gỗ, giã giò. Học sinh biết đây là những việc làm hằng ngày trong xã hội, phục vụ cho 
đời sống con người. Đồng thời nhu cầu của xã hội, mọi người cần phải có một công 
việc nhất định để phục vụ vì cộng đồng và lợi ích cá nhân.
 Ví dụ mở rộng thêm: Giáo viên biết định hướng những ý tưởng yêu thích một 
việc làm, một nghề nào đó cho trẻ trong tương lai. Song lúc này, các em bước đầu xác 
định việc của mình cần làm đó là phải học thật giỏi, có thái độ cầu tiến và rèn phẩm 
chất, đạo đức tốt.
 Ví dụ mở rộng thêm: Giáo viên giúp học sinh hiểu việc nghỉ dưỡng cho mọi 
người sau thời gian làm việc hoặc học tập là nhu cầu rất cần thiết. Ngoài ra, chúng ta 
được biết thêm về thiên nhiên, đất nước ta rất phong phú và đa dạng.
 Bài 15: t – th 
 * Từ ứng dụng: ti vi
 Ti vi là một loại phương tiện truyền thông có hình ảnh và tiếng giúp người xem 
biết được các thông tin được diễn ra trong xã hội, giải trí Đây là những nhu cầu thiết 
thực không thể thiếu đối với con người về giá trị tinh thần.
 Đối với HS lớp 1 việc xem tivi để giải trí là tốt nhưng cần hạn chế xem ti vi quá 
nhiều. Các em chỉ xem mỗi ngày 2 giờ là tốt nhất.
 3. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả 
năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống như một phần tất yếu 
của cuộc sống.
 3 Bài 32 – tập 1: Chú bói cá nghĩ gì thế ?
 Chú nghĩ về bữa trưa.
 KNS: Biết ứng phó tình huống trong cuộc sống. 
 * Đối với chú bói cá buổi trưa đậu trên cành nhìn thấy con cá bơi lội dưới ao. 
Chú sẽ hành động ra sao? Chú bói cá biết mình sắp làm gì? Ngược lại, đối với chú cá 
khi bơi lội dưới ao ngoài việc cảnh giác kẻ thù trong lòng nước, chú cũng phải cảnh 
giác những chú chim bói cá đang săn lùng.
 Trong cuộc sống luôn bao giờ cũng có những tình huống phức tạp, đòi hỏi con 
người phải tỉnh táo và cần có những kỹ năng nhất định để vượt qua những tình huống 
khó khăn.
 + Thái độ hành vi ứng xử của trẻ: Từ hình ảnh của chú bói cá và chú cá, các em 
hiểu rằng mọi việc luôn phức tạp ngay trong cuộc sống, hoạt động vui chơi, trong học 
tập, đều có thể có những khó khăn, vướng mắc nhất định. Vậy trẻ phải biết cách xử 
lý tình huống sau cho hợp lý. Trước mắt trẻ tự xử lý tình huống bằng kinh nghiệm 
ngay chính bản thân hoặc có thể sự trợ giúp của người lớn (người thân hoặc người 
xung quanh mà trẻ xét thấy tin tưởng).
 Ví dụ mở rộng thêm: Chẳng hạn, khi đi lạc đường; có người lạ xin vào nhà, nhà 
không có người lớn; khi dòng điện trong nhà bị cháy; gặp phải rắn hay thú dữ, 
những việc này ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân trẻ. Chính bản thân trẻ phải tự giải 
quyết và biết cách dể vượt qua. Những vốn sống, kinh nghiệm này ở các em rất hạn 
chế, nên cần có sự giúp đỡ của người lớn, nhất là sự hướng dẫn của người thầy.
 4. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ. là kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ của người khác 
nhưng phải tin cậy. Khi cần sự giúp đỡ người khác thì phải cung cấp thông tin đầy đủ, 
ngắn gọn, rõ ràng. Người tìm kiếm sự hỗ trợ có thể nhận lời khuyên, sự can thiệp cần 
thiết để tháo gỡ, giải quyết khó khăn mà bản thân không tự giải quyết được.
 Bài 20 – tập 1: chị kha kẻ vở cho bé hà và bé lê 
 KNS: Sự tìm kiếm và được giúp đỡ từ những người thân.
 + Thái độ hành vi ứng xử của trẻ: Đối với trẻ lớp 1, ngoài việc người lớn 
hướng dẫn tìm hiểu các giá trị trong sinh hoạt hàng ngày cũng như trong học tập. Tất 
nhiên có những việc trẻ chưa thể đạt được kỹ năng nhất định. Do vậy khi trẻ gặp khó 
khăn mà tự xử lý thì không thành công nên cần được sự trợ giúp của người lớn. 
 Nội dung câu ứng dụng trên, trẻ thấy xét mình không có khả năng thực hiện kẻ 
các dòng trên vở theo đúng yêu cầu nên biết nhờ người lớn, đáng tin cậy để giúp đỡ. 
Đây là kỹ năng mà trẻ lớp 1 cần phải có. 
 Ví dụ mở rộng thêm: Khi qua đường có nhiều xe cộ; bưng bê các vật nóng; khi 
bị đứt tay; hướng dẫn giải bài tập khó; các em cần phải biết nhờ sự giúp đỡ của 
người lớn.
 5. Kỹ năng thể hiện sự tự tin. là tự tin, hài lòng với bản thân; tin mình trở 
thành người có ích và tích cực; là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, ra quyết định và 
nhận trách nhiệm.
 Bài 17 – tập 1: thư tư, bé hà thi vẽ. 
 KNS: về lòng tự tin bài vẽ đạt kết quả cao trong kỳ thi.
 4 + Thái độ hành vi ứng xử của trẻ: Khi đã quyết định đi đến một việc nào đó, 
chúng ta cần tạo cơ hội cho trẻ tự tin và trẻ có trách nhiệm khi được giao việc. Trẻ biết 
mình được tuyển chọn một trong những bạn của lớp tham gia dự thi. Trẻ sẽ tích cực 
nhiệm vụ được giao với quyết tâm cao và hoàn thành tốt việc làm của mình. Nếu đạt 
kết quả tốt thì trẻ càng tự tin và tích cực hơn. Ngược lại kết quả của trẻ chưa như mong 
muốn thì chúng ta không bỏ rơi trẻ mà động viên, an ủi trẻ nếu lần này chưa đạt thì lần 
sau sẽ đạt.
 Ví dụ mở rộng thêm: Thông qua các bài làm kiểm tra, thi viết chữ đẹp, thi giải 
toán qua mạng Internet, được giao phụ trách lớp, nhóm học tập, ... nó đã thể hiện lòng 
tự tin. Vì vậy, giáo viên cần giáo dục lòng tự tin cho trẻ ngay trong học tập và trong 
cuộc sống hàng ngày.
 6. Kỹ năng giao tiếp. Là khả năng trình bày một vấn đề nào đó của bản thân 
theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp.. 
 Nếu trẻ biết biến kiến thức kinh nghiệm sống đã có, biết cách nói năng lưu loát 
thì trẻ dễ dàng thuyết phục được người khác. 
 Bài 35 – tập 1: Buổi tối, chị Kha rủ bé chơi trò chơi đố chữ.
 KNS: Biết cách trình bày câu trả lời, đưa ra câu đố, xác định ý nghĩa, kết quả 
đúng, sai 
 + Thái độ hành vi ứng xử của trẻ: Khi giao tiếp với người lớn, hướng dẫn các 
em biết chọn lời nói, câu hỏi, câu trả lời phù hợp. Biết trình bày lại nội dung, hình ảnh 
trong bài học khá thành thạo; bước đầu biết sử dụng bằng cơ thể để diễn đạt ý nghĩ của 
mình; 
 Ví dụ mở rộng thêm: Giáo viên cần khuyến khích HS mạnh dạn trình bày những 
ý kiến của mình và biết chia sẻ ý kiến của mình qua việc làm của bạn, của người khác 
có thể đúng nhưng cũng có thể sai. Từ đó, các em có thêm kinh nghiệm sống cá nhân.
 7. Kỹ năng lắng nghe tích cực. Người có kỹ năng lắng nghe tích cực; biết thể 
hiện sự tập trung chú ý và sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người 
khác; cho biết ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá. Đồng thời có đối đáp hợp lý 
trong quá trình giao tiếp.
 Bài 34 – tập 1: Dì Na vừa gởi thư về. Cả nhà vui quá. 
 KNS: kỹ năng biết lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác cách 
tích cực. Không chen vào khi người nhà đọc thư hoặc hỏi khi người đọc chưa đọc hết 
bức thư.
 + Thái độ hành vi ứng xử của trẻ: Đối với trường hợp này, người nhà nhận thư 
của người thân với thái độ tích cực phấn khởi vui mừng. Yêu cầu trẻ biết lắng nghe nội 
dung thư nói gì, không hỏi han, không chen vào việc của người lớn và biết cùng chung 
vui với niềm chung của gia đình.
 Ví dụ mở rộng thêm: Ở trường các em biết lắng nghe thầy giáo giảng trong giờ 
học; biết trình bày những nội dung yếu cầu bài học đặt ra; không nói những gì chưa 
biết rõ hoặc chưa chứng kiến; không nên chen vào chuyện của người lớn khi chưa 
được cho phép.
 8. Kỹ năng thể hiện sự thông cảm là khả năng có thể hình dung và biết đặt 
mình trong hoàn cảnh của người khác.
 5 Bài 48 – tập 1. Luyện nói: Nói lời xin lỗi
 KNS: Trẻ biết chia sẻ và thông cảm khi người khác có lỗi hoặc chính mình có 
lỗi sẽ nhận được sự thông cảm của người khác.
 + Thái độ hành vi ứng xử của trẻ: Trẻ độ 6 tuổi nên vốn sống chưa nhiều và 
chưa biết phân biệt hết việc làm đúng sai do mình làm. Trẻ có thể làm sai mà chưa biết 
nên cần giúp cho trẻ nhận biết việc xin lỗi là việc làm tốt nhằm tránh những sai sót 
tương tự sau này. Nếu trẻ xét thấy mình làm sai, có lỗi thì cần phải có lời xin lỗi đối 
với người mà trẻ đã gây ra. 
 Ví dụ mở rộng thêm: Làm sai, nói sai, nhận biết điều sai là một hành vi tốt, đáng 
được khen ngợi, đáng tuyên dương. Vì thế, GV cần động viên học sinh biết nhận sai 
sót, khuyết điểm khi mắc phải thì có hướng khắc phục. Đồng thời tập thể lớp và cô 
giáo cần thông cảm chia sẻ và nêu gương khen ngợi các trường hợp này. 
 Bài 84 – tập 1: vần op - ap
 * Từ ứng dụng: đóng góp là chia sẻ một phần vật chất, tiền của lẫn tinh thần 
của mình cho những người có hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn. Tất nhiên, người giúp đỡ 
với lòng tự nguyện.
 Là học sinh, các em cần tích cực đóng góp, giúp đỡ mọi người gặp khó khăn, 
hoạn nạn với khả năng của các em. Bác Hồ đã dạy: “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tùy theo 
sức của mình” như góp tiền hỗ trợ bạn học trong lớp khi bệnh tật, quỹ chiếc áo mùa 
xuân, quỹ vì người nghèo, nuôi heo đất tiết kiệm của lớp để cùng với tập thể lớp 
chia sẽ khó khăn với mọi người trong xã hội
 9. Kỹ năng thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích, giải thích. 
Đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất cách suy nghĩ, 
cách làm về một vấn đề nào đó.
 Bài 74 – tập 1:
 Con mèo mà trèo cây cau
 Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà
 Chú chuột đi chợ đường xa
 Mua mắm, mua muối giỗ cha chú mèo.
 Mèo và chuột không là bạn thân của nhau. Chuột là thức ăn khoái khẩu của 
mèo. Cho nên mèo trèo cây cau để ăn thịt chuột chứ không phải hỏi thăm với lòng tốt 
của chú như câu cao dao trên. Đối với chuột thì chuột có sự thương lượng, chuột đi 
chợ mua thực phẩm về làm giỗ cho cha chú mèo. (Hai dòng cuối vừa có ý thương 
lượng vừa chửi chú mèo).
 KNS: Khi chúng ta gặp phải khó khăn trong cuộc sống đôi khi phải sử dụng 
một tình huống nào đó để thượng lượng với đối phương mới tránh được khó khăn, 
hoặc ảnh hưởng xấu đến bản thân.
 Ví dụ mở rộng thêm: Trong đời sống thường nhật hàng ngày mọi sự rình rập, sự 
nguy hiểm từ môi trường xung quanh đều có thể ảnh hưởng xấu đến bản thân nên các 
em luôn cảnh giác trước sự dụ dỗ hoặc nhẹ dạ, cả tin đối với người khác, nhất là những 
không thân thuộc (mèo và chuột) để tránh hậu quả xấu mang đến cho mình. 
 10. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất 
đồng, bất bình với một hay nhiều người về vấn đề nào đó. Kỹ năng tự giải quyết mâu 
 6 thuẫn nhằm giúp học sinh biết ứng xử một cách linh hoạt đối với các tình huống bất 
ngờ xảy ra trong cuộc sống, biết thích nghi với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, 
biết bảo vệ bản thân khỏi những tác hại tiêu cực, biết cách giải quyết vấn đề khi bị 
người khác bắt nạt hoặc gặp kẻ xấu xâm hại.
 Bài 63 – tập 1: Con cò mà đi ăn đêm
 Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
 Mâu thuẫn chính, đó là không bao giờ có trường hợp con cò đi ăn đêm. Do vậy 
không thể nào có hình ảnh cò đậu phải cành mềm để lộn cổ xuống ao. 
 KNS: Từ đó giúp học sinh học được kinh nghiệm sống, biết về những điều trái 
với quy luật tự nhiên.
 Ví dụ mở rộng thêm: Vì cuộc sống đôi khi con người làm một việc không đúng 
với năng lực, sở trường nghề nghiệp của bản thân nên họ khó thành công thường dễ 
thất bại, chán nản, bi quan. Do vậy khi bản thân các em ví như trong học tập chưa tốt ở 
môn học nào đó thì không bi quan, chán nản mà phải tích cực học tập: học trên lớp, 
học thầy, hỏi bạn, hỏi người thân, đọc sách vở để vượt lên học tốt hơn, giỏi hơn.
 11. Kỹ năng hợp tác là cùng chung việc làm, giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trong một 
công việc, một lĩnh vực nào đó cùng mục đích chung. Kỹ năng hợp tác với nhóm trong 
học tập, trong môi trường tập thể; biết lắng nghe, biết đóng góp ý kiến cá nhân qua sự 
hiểu biết của mình vì một mục tiêu chung của bài học, bài tập; có khả năng lãnh đạo, 
hướng dẫn nhóm làm việc theo yêu cầu của giáo viên. 
 Bài 49 – tập 1: Sau cơn bão, Kiến đen lại xây nhà. Cả đàn kiến kiên nhẫn 
chở lá khô về xây tổ mới. 
 Cơn bão đã qua, nhà cửa đàn kiến bị phá hủy. Đàn kiến tuy nhỏ, sức yếu nhưng 
có ý thức về sự đoàn kết thương yêu trong cuộc sống. Chúng biết đồng tâm, hiệp lực 
cùng chung sức chung lòng để đem lá khô xây tổ mới.
 KNS: Thể hiện sự hợp tác, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn hoạn 
nạn. Trong học tập các em khi khó khăn biết hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ chung 
mà cô giáo giao cho.
 Ví dụ mở rộng thêm: Giáo viên chỉ rõ tính đoàn kết, chính việc làm hàng ngày 
các em đã làm trên lớp như học theo nhóm, cho bạn mượn bút, thước; hướng dẫn bài 
tập khó giữa bạn biết giúp bạn chưa biết trong học tập Đây là việc làm tốt các em 
nên làm và chính là tính đoàn kết giữa các bạn trong lớp.
 III. MỘT VÀI BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC 
SINH LỚP 1 THÔNG QUA PHÂN MÔN HỌC VẦN.
 Kỹ năng sống khi đưa vào mục tiêu dạy học ở phân môn học vần ở lớp 1 để đạt 
được kết quả tốt, chúng ta có thể sử dụng các biện pháp sau:
 Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của 
học sinh gắn với thực tiễn cuộc sống gần gũi với các em.
 Trong giờ học, giáo viên cần tạo cơ hội cho các em được nói, được trình bày 
trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là những em còn hay rụt rè, khả năng giao tiếp 
kém. 
 Cần kiểm tra đánh giá phân loại việc rèn cho học sinh khả năng tự học, tự chăm 
sóc bản thân, biết lễ phép, hiếu thảo, tự phục vụ bữa ăn và vệ sinh cá nhân 
 7 Thường xuyên thay đổi các hình thức, luân phiên nhau cho các em làm tổ 
trưởng, nhóm trưởng nhằm tạo điều kiện cho các em biết làm vai trò quản lý. 
 Tạo cho học sinh biết đánh giá, nhận xét trong giờ học; biết giao lưu các tiết 
mục văn nghệ, kể chuyện, câu đố, trò chơi do các em tổ chức dưới sự giúp đỡ và 
hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm. 
 * Các giải pháp giáo dục rèn kỹ năng sống ở phân môn học vần lớp 1 được 
hình thành thông qua 5 dạng sau:
 1. Giáo dục kĩ năng sống thông qua từ khóa.
 Từ khóa trong phân môn học vần lớp một là từ có chứa âm vị hoặc vần mới mà 
học sinh sẽ được quan sát các con chữ, phân tích cấu tạo vần, đánh vần và đọc trơn. 
Mặt khác, từ khóa thường là những danh từ nên được minh họa bằng hình ảnh để học 
sinh hiểu và biết từ khóa. Ngoài việc giúp học sinh nhận biết, đọc đúng, viết đúng từ 
khóa, người giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh về những kỹ năng sống thông 
qua các từ khóa. Dưới đây là một vài ví dụ minh họa.
 Bài 33 – tập 1. Vần: ôi – ơi
 Bơi lội là môn thể thao dưới nước.
 Chúng ta sống vùng đồng bằng Nam bộ, phần lớn xung quanh là vùng sông 
nước, ao, hồ, kênh, rạch chằng chịt. Hằng năm cả nước ta có hàng trăm trẻ em bị chết 
vì đuối nước, do các em không biết bơi.
 GD KNS : Biết bơi lội rất có lợi cho khi việc di chuyển trên sông hồ. Bơi lội 
vừa là thể thao vừa giúp chúng ta không bị đuối nước. Các em nên yêu cầu cha mẹ 
nhân dịp nghỉ hè đưa các em tập bơi ở những hồ bơi gần nhất.
 Bài 45 – tập 1. Vần: ân - ăn 
 Từ khóa : Con trăn là loài bò sát ăn thịt, hiền lành nhưng khá nguy hiểm khi 
đụng chạm đến nó, chúng sống nơi hoang dã, núi rừng. Ngày nay, nó được thuần hóa 
nuôi trong nhà để làm kinh tế trong gia đình. Nó có thể quắn chặt và gây chết con 
người hoặc nuốt chửng con vật có trọng lượng bằng trọng lượng chính nó. 
 GD KNS : Các em không nên đùa một mình với các động vật ăn thịt (nói 
chung) và loài trăn (nói riêng) khi nơi chuồng trại nhốt chúng không an toàn hoặc 
không có người lớn bên cạnh bảo vệ. 
 2. Giáo dục kĩ năng sống thông qua từ ngữ ứng dụng
 Từ ứng dụng trong phân môn học vần lớp một thường có hai từ cho mỗi vần 
được học. Các từ này có thể là danh từ, động từ, hoặc tính từ. Từ ứng dụng không có 
hình ảnh minh họa. Nên ngoài việc rèn kỹ năng đọc, giáo viên phải giải nghĩa từ qua 
tranh ảnh, bằng lời hoặc các phương tiện dạy học khác, giúp học sinh hiểu được nghĩa 
từ. Đối với những từ ngữ có liên quan đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, giáo viên sẽ 
hướng dẫn các em các kỹ năng sống qua từ ngữ đó. Chẳng hạn: 
 Bài 49– tập 1: iên - yên
 * Từ ứng dụng: đèn điện
 Đèn điện là 1 vật dụng dùng để phát sáng khi có nguồn điện chạy qua.
 HS lớp 1 không được tự tiện cắm chuối vào ổ điện.
 8 GD KNS: Dạy HS cách cầm ở phần chuôi nhựa (tay khô không bị ướt) để 
không bị điện giật, dẫn đến nguy hiểm đến tính mạng con người. Không tự tiện đưa 
các vật kim loại như sắt, chì, nhôm vào ổ điện sẽ bị điện giật gây chết người.
 Bài 61 – tập 1: ăm - âm
 * Từ ứng dụng: tăm tre
 Tăm tre là vật dụng làm bằng tre dùng để xỉa răng.
 GD KNS: Tăm tre dùng để xỉa răng, khi dùng xong phải bỏ vào thùng rác, 
không vứt bừa bãi, phòng tránh giẫm phải. Các em còn nhỏ thì hạn chế xỉa răng hoặc 
không tự ý xỉa răng (mà nhờ người lớn giúp) vì xỉa răng nhiều quá sẽ làm hở chân 
răng, kẻ răng, dẫn đến hư răng, chảy máu chân răng
 Bài 70 – tập 1: ôt – ơt: 
 * Từ ứng dụng: cơn sốt 
 Cơn sốt là loại bệnh thường gặp ở trẻ em.
 GDKNS: Khi bản thân hoặc người nhà bị sốt, hướng dẫn các em biết xử lý bằng 
cách giặt khăn bằng nước ấm để đắp lên trán, lau kẻ nách, kẻ bẹn để làm giảm sốt. 
Trường hợp bệnh nặng phải đưa người bệnh đến trạm y tế gần nhất không nên tự ý 
mua thuốc để uống.
 3. Giáo dục kĩ năng sống thông câu ứng dụng:
 Câu ứng dụng đối với phân môn học vần lớp 1 được tác giả viết sách giáo khoa 
thường dùng câu kể, câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ hoặc những câu thơ của các nhà 
thơ, nhà văn. Mỗi câu ứng dụng thường được minh họa bằng hình ảnh chỉ ra những đặc 
điểm, tính chất hoặc hoạt động cụ thể nào đó để làm rõ thêm nội dung. Sau đây là một 
vài ví dụ minh họa khi dạy câu ứng dụng và qua câu ứng dụng để giáo dục kỹ năng 
sống cho học sinh.
 Bài 26 – tập 1: bé bị ho, mẹ cho bé ra y tế xã 
 + KNS: Khả năng hiểu biết và tự chăm sóc bản thân nhằm giữ gìn sức khỏe.
 + Thái độ hành vi ứng xử của trẻ: Biết bản thân bị bệnh. Biết thông báo với 
người thân (cha, mẹ) về bệnh tật của bản thân. Đồng thuận với sự giúp đỡ của mẹ đưa 
trẻ ra trạm y tế để khám và điều trị bệnh. Đây cũng là khả năng tự chăm sóc bản thân.
 GDKNS: GV hướng dẫn trẻ biết chăm sóc bản thân, như: Khi đi ngoài nắng biết 
đội nón (mũ); khi thời tiết lạnh biết mặc áo ấm (áo len). Hiểu biết một số bệnh theo 
mùa; biết ăn uống hợp vệ sinh; khi bệnh thì đi đến trạm y tế; không uo6g thuốc tự 
mua.
 Bài 28 – tập 1: Bố mẹ cho bé và chị Kha đi nghỉ hè ở Sa Pa.
 Đi tham quan, học tập, nghỉ dưỡng là những nhu cầu thiết thực không thể thiếu 
đối với con người và xem đây là giá trị tinh thần.
 KNS: Xác định được giá trị về tinh thần của con người, của bản thân.
 + Thái độ hành vi ứng xử của trẻ: Mùa hè ở Sa Pa luôn mát mẻ, dễ chịu. Qua 
đó trẻ cảm nhận rằng thời tiết hoặc khí hậu ở mọi nơi không như nơi đang ở; thiên 
nhiên với cảnh quang núi đồi trập trùng khác hẳn với đồng bằng; những sinh hoạt về 
phong tục tập quán của các dân tộc ít người ở đây có những đặc điểm, sự khác biệt 
giữa các vùng miền, 
 9 GD KNS: hiểu biết về thế giới xung quanh rất đa dạng phong phú về quang 
cảnh đẹp, núi đồi, đồng bằng, sông biển, thời tiết ở mỗi vùng miền, ở mỗi thời điểm 
trong năm đều khác nhau.
 * Bài 56 – tập 1: : Hình ảnh câu ứng dụng:
 Nắng đã lên. Lúa trên nương chin vàng. Trai gái bản mường cùng vui vào 
hội.
 Đây là cảnh buổi sáng về ngày hội của người dân tộc miền núi vào mùa thu 
hoạch lúa.
 GD KNS: Qua hình ảnh này, các em sẽ tự tìm hiểu những lễ hội trong năm nơi 
sinh sống. Chẳng hạn: Ở Bạc Liêu, trước, sau ngày tết Nguyên đán thường có lễ hội 
cúng đình thần kèm theo hát bộ; các lễ hội của người Khmer, người Hoa; lễ Hội 
Nghinh Ông (Gành Hào - Đông Hải); lễ hội Phật Bà Nam Hải (Phường Nhà Mát – 
thành phố Bạc Liêu) 
 HS hiểu: Những lễ hội vừa mang giá trị tâm linh cũng vừa là giá trị tinh thần rất 
cần thiết trong đời sống cộng đồng. 
 Bài 74 – tập 1: 
 Con mèo mà trèo cây cau
 Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà
 Chú chuột đi chợ đường xa
 Mua mắm, mua muối giỗ cha chú mèo.
 (Ca dao)
 (Đã minh họa trên)
 4. Giáo dục kĩ năng sống thông qua từ ngữ trong các bài ôn tập.
 Các từ ôn tập bao gồm các từ ngữ như từ ứng dụng nhưng được tổng hợp lại các 
vần đã học trước đó. Chẳng hạn. 
 Bài 59 – tập 1: Ôn tập
 Từ ngữ: nắng chang chang.
 Nắng chang chang: Khi thời điểm mặt trời phát ra nhiệt độ cao. Nhất là thời 
điểm từ 12 giờ đến 15 giờ thường vào mùa hè. Người và vật đi dưới ánh nắng này sẽ 
ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. 
 GD KNS: Khi đi nắng chúng ta phải đội mũ (nón) hoặc che dù để khỏi bị cảm 
do nắng.
 Bài 67 – tập 1: Ôn tập
 Từ ngữ : lưỡi liềm
 Lưỡi liềm là dụng cụ làm bằng sắt, thép có hình cong, lưỡi răng cưa mịn và rất 
bén (sắc) dùng để cắt cỏ, cắt lúa. ( Xem vật thật hoặc ảnh)
 Lưỡi liềm là dụng cụ lao động thường dùng trong nông nghiệp. Các em không 
được lấy chơi, dễ gây đứt tay, chân rất nguy hiểm.
 5. Giáo dục kĩ năng sống thông qua hình ảnh, luyện nói:
 Hình ảnh ở nội dung luyện nói trong học vần lớp một được gắn theo chủ điểm 
phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh. Ở mỗi chủ điểm được thể hiện một hình ảnh minh 
 10 họa. Mục đích tạo cơ hội cho các em nhìn vào tranh có thể tự đặt ra câu hỏi và tìm ra 
câu trả lời tương ứng. Đối với lớp có nhiều học sinh yếu về kỹ năng nói, GV hướng 
dẫn gợi ý cho học sinh tập nói. Ngoài nhiệm vụ trên giáo viên còn phải biết khai thác 
hình ảnh và câu chủ điểm đã học để giáo dục kỹ năng sống cho các em. Dưới đây, 
chúng tôi đưa ra một vài ví dụ minh họa.
 Bài 65 – tập 1. Hình ảnh trong luyện nói về chủ điểm: Điểm mười.
 Hình ảnh trong giờ kiểm tra, bài của học sinh đạt kết quả 10 điểm. Chúng ta 
thấy gương mặt hớn hở, vui tươi của cô giáo và bạn được cô giáo ghi điểm 10. Cả lớp 
cùng chúc mừng kết quả học tập của bạn.
 GD KNS: Chính đây là sự tự tin trong học tập của bạn trong ảnh. Qua hình ảnh 
này, giúp các em sẽ có niềm tin chính mình trong mỗi bài học, bài làm khi đạt kết quả 
cao.
 Bài 63 – tập. Hình ảnh trong luyện nói về chủ điểm: Anh chị em trong nhà.
 Hình ảnh hai chị em cùng nhau rửa các loại quả trái cây trong một chậu lại vừa 
trò chuyện thân mật. Đồng thời có sự quan sát của một bạn đứng ngoài song cửa.
 Hình ảnh chỉ ra sự hợp tác giữa người với người bằng hành động cụ thể với sự 
chứng kiến của người khác. Điều này đã bột lộ tình thương yêu đoàn kết anh chị em 
gắn bó với nhau.
 GD KNS: Đối với học sinh, giáo viên cần hướng cho các em tích cực tham gia 
sinh hoạt chung các anh chị em trong gia đình. Mặt khác, GV cũng cần tạo cho các em 
tham gia với mọi người trong xã hội để tạo tình đoàn kết, tinh thần tương thân, tương 
ái.
 IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. 
 1. Học sinh
 + Về nhận thức: Các em hiểu biết về vật, sự vật, hiện tượng trong từ khóa, từ 
ứng dụng, câu ứng dụng và những hình ảnh qua cách trình bày hướng dẫn giảng dạy 
của giáo viên.
 + Về thái độ: Các em có thái độ hành vi đúng đắn trong việc xử lý những việc 
làm hay nhũng tình huống với sự nhận thức, hiểu hiết của chính các em.
 + Về ứng xử: Thông qua nhận thức ở hầu hết học sinh biết xử lý, ứng phó với 
những sự việc xảy ra xung quanh. Nhờ đó giúp các em biết liên hệ với việc cần phải 
làm, cách ứng xử, đối phó với môi trường xung quanh tạo ra vốn sống của chính mình 
một cách hợp lý. Sau mỗi nội dung được giáo dục thông qua bài dạy, phần lớn các em 
biết áp dụng trong giờ học, giờ chơi và ngay ở gia đình.
 2. Giáo viên
 Để thành công về việc giảng dạy, giáo dục kỹ năng sống trong phân môn học 
vần lớp 1, người giáo viên lớp 1 đã thực hiện và đạt được:
 Biết chọn nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa 
tuổi, đơn giản vừa sức và đồng loạt. 
 Thường xuyên theo dõi, kiểm tra xem học sinh đã vận dụng kiến thức đã học 
đến mức độ nào để có phương pháp điều chỉnh thích hợp. 
 11 Nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy để lựa chọn các từ ngữ, hình ảnh dạy học phù 
hợp. 
 Hệ thống câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, định hướng cho học sinh nhận xét các 
hiện tượng sự vật từ đó giáo viên phải xây dựng thói quen tự quan sát, nhận xét tình 
huống xảy ra trong thực tế cuộc sống cho học sinh ngay từ đầu năm học. 
 Mỗi tiết dạy phải theo quy trình đã thiết kế, xây dựng mối quan hệ giữa bài học 
và cuộc sống, thu hút học sinh vào các hoạt động cụ thể, giúp các em tích lũy vốn sống 
và biết cách tự điều chỉnh bản thân. 
 Xây dựng mối liên hệ giữa bài học và cuộc sống thực tế sinh động gần gũi với 
lứa tuổi học sinh tiểu học. 
 Giúp các em khắc sâu kiến thức, những kĩ năng sống qua những hình ảnh, 
những thước phim đẹp do giáo viên sưu tầm được.
 Qua thực tiễn giảng dạy trên lớp ở năm học qua với sự lồng ghép thông qua từ 
khóa, từ ứng dụng, giáo viên đưa ra những nội dung giáo dục kỹ năng sống gắn với 
các từ này đã đem lại kết quả khá tốt cho học sinh lớp 1.
 3. Nhà trường
 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường tiểu học là rất quan trọng và 
cần thiết bởi:
 Thông qua giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học (nói 
chung), phân môn học vần lớp 1 (nói riêng) ở chương trình tiểu học chính là để đảm 
bảo mục tiêu giáo dục, nghĩa là vừa dạy chữ vừa dạy người.
 Giáo dục kỹ năng sống ở lớp 1 chính là bổ sung lồng ghép vào nội dung chương 
trình sách giáo khoa hiện hành được kèm theo tài liệu “Giáo dục kỹ năng sống trong 
các trường ở tiểu học – tài liệu dành cho giáo viên lớp 1” của Bộ Giáo dục – Đào 
tạo.
 Giảng dạy giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nhằm góp phần cho 
việc chăm bồi, phát huy về năng lực, phẩm chất cho học sinh trong quá trình học tập 
và rèn luyện. Đồng thời, nó đáp ứng được nội dung đánh giá về năng lực, phẩm chất 
của học sinh tiểu học theo tinh thần Thông tư 22 và Văn bản Hợp nhất 03 của Bộ Giáo 
dục – Đào tạo.
 V. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
 1. Kết luận
 Qua chuyên đề này, chúng tôi chỉ định hướng việc dạy lồng ghép các nội dung 
kỹ năng sống cho trẻ trong phân môn học vần lớp 1. Tuy nhiên, không phải đây là 
những nội dung cứng nhắc mà phải tùy thuộc vào thực trạng của từng địa phương, nhà 
trường, giáo viên, học sinh ở mỗi nhà trường. Mục đích hướng dẫn giáo dục kỹ năng 
sống đến với học sinh lớp 1 sao cho nhẹ nhàng, hấp dẫn, đầy sáng tạo và hiệu quả. 
 Chúng tôi rất chân thành cám ơn sự chia sẻ những ý kiến đóng góp mang tính 
xây dựng tích cực, những kinh nghiệm quý báu từ quý đồng nghiệp, quý thầy, cô giáo. 
 Thông qua chuyên đề: “Dạy kỹ năng sống thông qua phân môn Học vần cho 
học sinh lớp 1” để sớm được thực hiện trong giảng dạy ở từng trường học trong thành 
phố và đạt kết quả cao.
 12 2. Kiến nghị
 - Đối với giáo viên 
 Trong soạn giảng cần lựa chọn những nội dung có thể giáo dục kỹ năng sống 
(từ khóa, câu từ ứng dụng hoặc hình ảnh), để lồng ghép giáo dục cho học sinh bằng 
nhiều hình thức khác nhau (giảng giải trực tiếp, hình ảnh minh họa, kể chuyện, đóng 
vai, . . .) mang tính giáo dục phù hợp với lứa tuổi.
 Tạo điều kiện cho học sinh thể hiện các thói quen tốt thông qua việc vận dụng 
kỹ năng sống được giáo dục trong môn học.
 Thường xuyên theo dõi việc thực hành kỹ năng sống trong lớp học để làm cơ sở 
cho việc đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
 - Đối với Ban giám hiệu
 Ký duyệt giáo án cần quan tâm đến các nội dung giáo dục kỹ năng sống.
 Theo dõi và đánh giá việc vận dụng kỹ năng sống của học sinh thông qua các 
môn học nói chung và phân môn Học vần nói riêng.
 Nhân rộng các gương điển hình trong việc vận dụng các kỹ năng sống trong học 
tập và trong sinh hoạt hàng ngày.
 Tăng cường công tác kiểm tra nề nếp thói quen của học sinh để đánh giá việc 
thực hành kỹ năng sống trong nhà trường.
 - Đối với Phòng Giáo dục
 Tổ chức đánh giá hiệu quả của chuyên đề ở một số trường trên địa bàn thành 
phố.
 Mở rộng chuyên đề giáo dục kỹ năng sống thông qua một số môn học khác.
 Lồng ghép việc thực hành kỹ năng sống vào một số hoạt động ngoại khóa để 
các em có dịp thể hiện sự hiểu biết và mức độ vận dụng của mình vào một số tình 
huống thực tế.
 Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp để đánh giá việc giáo dục kỹ năng sống 
cho học sinh thông qua những nội dung có trong bài học và những nội dung được lồng 
ghép tích hợp.
 13

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_lop_1_thong_qua.doc