Sáng kiến kinh nghiệm Giải toán có lời văn lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Giải toán có lời văn lớp 1

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU.

1. 1. Lý do chọn đề tài.

1.1.1. Cơ sở lý luận:

Toán học là môn học có vị trí vô cùng quan trọng. Đặc biệt trong đời sống và khoa học kĩ thuật hiện đại. Nó góp phần đào tạo học sinh trở thành con người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo đáp ứng được mọi nhu cầu phát triển của khoa học công nghệ trong xã hội thời kì đổi mới. Việc dạy học giải toán ở tiểu học. Nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành,với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn phương pháp suy luận và những phẩm chất của con người lao động mới.

 Trong dạy học toán thì giải toán có lời văn là loại toán riêng biệt là biểu hiện đặc trưng của trí tuệ. Là mục tiêu của việc dạy học toán ở tiểu học nói chung và giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng.Giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 1 là loại toán khó. Do đó việc dạy loại toán này đạt kết quả chưa cao vì :

 - Giáo viên đã hướng dẫn học sinh giải toán nhưng chưa xác định được chuẩn kiến thức kĩ năng và mục tiêu của sách giáo khoa. Giáo viên chưa chủ động, linh hoạt sáng tạo trong giảng dạy. Khi dạy chưa phân hoá đối tượng học sinh.

 - Giáo viên chưa trú trọng đến việc hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán hiểu nội dung bài toán và tóm tắt bài toán để tìm phương pháp giải (cách giải ) bài toán theo các bước. Do đó việc rèn luyện tư duy của học sinh còn hạn chế.

 - Học sinh đọc bài toán chưa thông thạo, chưa hiểu nội dung bài toán, chưa xác định được yêu cầu của bài toán: Bài toán cho biết gì ? bài toán hỏi gì? Đa số học sinh chưa biết trình bày bài giải. Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học giải toán ở tiểu học nhất là khối lớp 1. Khối đầu cấp nên chúng tôi chọn đề tài: “Giải toán có lời văn lớp1”

 

doc 17 trang Người đăng viethung99 Lượt xem 607Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải toán có lời văn lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Phần mở đầu.
1. 1. Lý do chọn đề tài.
1.1.1. Cơ sở lý luận: 
Toán học là môn học có vị trí vô cùng quan trọng. Đặc biệt trong đời sống và khoa học kĩ thuật hiện đại. Nó góp phần đào tạo học sinh trở thành con người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo đáp ứng được mọi nhu cầu phát triển của khoa học công nghệ trong xã hội thời kì đổi mới. Việc dạy học giải toán ở tiểu học. Nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành,với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn phương pháp suy luận và những phẩm chất của con người lao động mới.
 Trong dạy học toán thì giải toán có lời văn là loại toán riêng biệt là biểu hiện đặc trưng của trí tuệ. Là mục tiêu của việc dạy học toán ở tiểu học nói chung và giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng.Giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 1 là loại toán khó. Do đó việc dạy loại toán này đạt kết quả chưa cao vì : 
 - Giáo viên đã hướng dẫn học sinh giải toán nhưng chưa xác định được chuẩn kiến thức kĩ năng và mục tiêu của sách giáo khoa. Giáo viên chưa chủ động, linh hoạt sáng tạo trong giảng dạy. Khi dạy chưa phân hoá đối tượng học sinh.
 - Giáo viên chưa trú trọng đến việc hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán hiểu nội dung bài toán và tóm tắt bài toán để tìm phương pháp giải (cách giải ) bài toán theo các bước. Do đó việc rèn luyện tư duy của học sinh còn hạn chế.
 - Học sinh đọc bài toán chưa thông thạo, chưa hiểu nội dung bài toán, chưa xác định được yêu cầu của bài toán: Bài toán cho biết gì ? bài toán hỏi gì? Đa số học sinh chưa biết trình bày bài giải. Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học giải toán ở tiểu học nhất là khối lớp 1. Khối đầu cấp nên chúng tôi chọn đề tài: “Giải toán có lời văn lớp1”
1.2 : Cơ sở thực tiễn 
Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.
b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán.
Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn toán, Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy “ giải toán có lời văn” ở lớp 1.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn 
 	 - Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.
- Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán.
- Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).
- Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.
- Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
1.3. Thời gian và địa điểm
1.3.1. Thời gian: Tháng 9 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012
1.3.2. Địa điểm: Lớp 1 Hua Cầu- Trường tiểu học Phong Dụ 2
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Nội dung môn toán ở tiểu học bao gồm 4 chủ đề kiến thức lớn. Chúng tôi đi sâu vào trình bày phần: “ Giải toán có lời văn” trong chương trình lớp 1 ở Tiểu học.
+Trong chương trình toán 1
+ Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
+ Từ tiết 81 cho đến tiết 108.
1.3.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
 Lớp 1 Hua Cầu- Trường tiểu học Phong Dụ 2
1.3.3.2. Giới hạn về khách thể khảo sát:
 Lớp 1 Hua Cầu	
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu.
 Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn như:
- Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1
- Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1
- Mục tiêu dạy học môn toán 1-sách giáo viên.
- Toán 1- sách giáo khoa.
- hướng dạy toán lớp 1 cho học sinh dân tộc thiểu số
- Một số tài liệu khác.(Toán tuổi thơ, các chuyên san về toán tiểu học) 
 Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau:
 *Phương pháp trực quan
 *Phương pháp đàm thoại gợi mở
 *Phương pháp luyện tập
 -Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy học của lớp 1- khối I- Trường Tiểu học Phong Dụ 2
 - Đánh giá quá trình dạy toán - Loại bài giải toán có lời văn từ những năm trước và những năm gần đây .
 - Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh .
 - Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu. 
 V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
 Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình môn toán lớp 1( số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp HS:
 - Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn.
 - Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ.
 - Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt đúng.
Phần II. Nội dung
II.1. Chương I: Tổng quan
II. 1.1.Cơ sở lý luận:
 Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
 Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. 
 Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu:Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
II.Cơ sở thực tiễn
 Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc- hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng.
 Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành –diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán.
Đó là mục đích chính của đề tài này.
II.2. Chương II: nội dung và vấn đề nghiờn cứu
II.2.1. Thực trạng:
 1. Đặc điểm tình hình lớp 1Hua Cầu:
 Năm học 2011 - 2012 lớp 1 Hua Cầu có tổng số 12 học sinh. Trong đó có 4 học sinh nữ. Gia đình các em đều làm nghề nông nghiệp trong diện hộ nghèo, sự quan tâm kèm cặp còn hạn chế. Nhiều em hoàn cảnh gia đình khó khăn, một số em bố mẹ đi làm việc học tập của các em thực sự chưa được quan tâm. Tuy điều kiện như vậy song bản thân cô giáo chủ nhiệm cùng tập thể lớp 1 Hua Cầu luôn nỗ lực rèn luyện và phấn đấu đạt nhiều thành tích trong các phong trào thi đua của nhà trường.
 2.Tình hình dạy học toán ở lớp:
 Qua nghiên cứu nội dung sách giáo khoa đối chiếu với việc giảng dạy ở trên lớp, kết hợp trao đổi với đồng nghiệp lâu năm chúng tôi rút ra nhận định chung như sau:
 Với dạng toán: “Giải toán có lời văn lớp1” khi dạy giáo viên và học sinh còn có một số tồn tại : 
 + Việc đọc đề, tìm hiểu đề đang còn nhiều khó khăn đối với học sinh lớp 1. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp
+ Thực tế trong một tiết dạy 40 phút, thời gian dạy kiến thức mới mất nhiều – phần bài tập hầu hết là ở cuối bài nên thời gian để luyện nêu đề, nêu câu trả lời không được nhiều mà học sinh chỉ thành thạo việc đọc đề toán.
 Giáo viên chưa yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán, xem bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì? 
 Trước thực trạng đó, chúng tôi tiến hành khảo sát môn toán dạng bài : “Giải toán có lời văn lớp 1”. Sau đây là kết quả khảo sát môn toán giữa học kỳ 1 năm học 2011 - 2012.
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
1HC
12
1
3
7
1
Để giải quyết được các vấn đề nêu ở trên kết quả dạy giải toán cho học sinh lớp 1 sẽ tốt hơn rất nhiều. Sau bao trăn trở suy nghĩ cùng với thực tế giảng dạy chúng tôi đã mạnh dạn đúc kết kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
 Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. 
 II. Đánh giá thực trạng 
 1. Nguyên nhân từ phía GV:
 - GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm , bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho HS ... ng pháp dạy học tức là kiểu dạy học :“ Lấy học sinh làm trung tâm.”, hướng tập trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 2 – 3 phút để cho các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung bài đã học.
	Tóm lại: Trong quá trình dạy học người giáo viên không chỉ chú ý đến rèn luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý đến việc: Khuyến khích học sinh tạo hứng thú trong học tập.
- Khảo sát giữa học kì 2 năm học 2011- 2012 kết quả đạt được như sau :
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
1HC
12
3
3
6
 Từ bảng tổng hợp trên ta thấy chất lượng học sinh khá giỏi cuối học kì 2 cao hơn hẳn so với giữa học kì 2. ở cuối học kì 2 không còn học sinh yếu. Hầu hết các em nhìn vào bài toán nêu được tóm tắt, nhìn vào tóm tắt hiểu nội dung bài toán. Biết trình bày bài giải, các em tư duy được nhiều câu lời giải khác nhau. Các em nắm chắc được kiến thức cơ bản của từng dạng toán . Đặc biệt nắm được các bước khi giải toán.
* Sau đây là đề khảo sát dạy thực nghiệm lớp 1HC:
 Đề bài:
 Bài 1:
 Lớp 1A có 12 bạn trai và 6 bạn gái. Hỏi lớp 1A có tất cả bao nhiêu bạn ?
 Bài 2:
 Thùng thứ nhất đựng 20 gói bánh, Thùng thứ hai đựng 30 gói bánh. Hỏi cả hai thùng đợng được bao nhiêu gói bánh ? 
 Biểu điểm : câu 1 (5đ) , câu 2 (5đ
Khảosát cuối học kì 2 năm học 2011- 2012, kết quả đạt được như sau :
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
1HC
12
6
4
2
Nhìn vào bảng tổng hợp trên ta thấy chất lượng học sinh khá giỏi cuối học kì 2 năm học 2011 - 2012 cao hơn hẳn so với giữa học kì 2 năm học 2011 - 2012. Học sinh khá giỏi tăng lên . Học sinh trung bình giảm. Hầu hết các em nhìn vào bài toán nêu được tóm tắt, nhìn vào tóm tắt hiểu nội dung bài toán. Biết trình bày bài giải, các em tư duy được nhiều câu lời giải khác nhau. Các em nắm chắc được kiến thức cơ bản của từng dạng toán . Đặc biệt nắm được các bước khi giải toán.
II.3.3. Bài học kinh nghiệm:
 Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1 cho thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã đạt kết quả rất cao,dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn .Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ biến nhằm nâng cao chất lượng cho HS về việc giải toán có lời văn. Để học sinh làm tốt các bài toán về :“Giải toán có lời văn”Giáoviên cần:
- Rèn kĩ năng đọc và phân tích đề toán để nắm chắc dạng toán.
 - Nhìn vào bảng tóm tắt bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng, hiểu được nội dung bài toán . Nắm chắc các bước khi giải toán.
- Lấy học sinh làm trung tâm , tổ chức học sinh độc lập, sáng tạo.Dạy
Phân hoá đối tượng học sinh, dạy mở rộng và nâng cao kiến thức ở buổi học thứ hai.
- Dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Động viên khuyến khích học sinh tìm được nhiều câu lời giải ngắn gọn, có sáng tạo.
- Giáo viên thường xuyên trao đổi đồng nghiệp tìm ra phương pháp tối ưu nhất. Giáo viên luôn sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Đạt được kết quả cao nhất. 
III. Kết luận và kiến nghị
III.1-Kết luận
 Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải + phép tính + đáp số là vấn đề đang được các thầyy cô trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra . Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan. 
 Trên đây là quá trình nghiên cứu , áp dụng kinh nghiệm sáng kiến vào đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Tôi hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu thành công về đổi mới phương pháp dạy Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học. 
III. 2 . ý kiến đề xuất
* Đối với nhà trường:
- Nhà trường (tổ chuyên môn) thường xuyên tổ chức chuyên đề nhằm đổi mới và thống nhất phương pháp giảng dạy, áp dụng kinh nghiệm sáng kiến để giờ học đạt hiệu quả.
- Nhà trường có kế hoạch phù đạo cho học sinh yếu để các em tiến bộ và theo kịp các bạn.
* Đối với các cấp quản lí giáo dục:
 Cần đầu tư quan tâm hơn nữa đến trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo các môn học nói chung và môn toán nói riêng để giờ học sinh động , nâng cao hiệu quả dạy học.
 Trên đây là một số kinh nghiệm mà chúng tôi đã áp dụng trong việc dạy; “Giải toán có lời văn lớp1“. Qua thực tế giảng dạy trên lớp và dạy thử nghiệm một số tiết chuyên đề của nhà trường. Từ đó đã giúp chúng tôi rất nhiều trong giảng dạy và đúc kết được một số kinh nghiệm . Kết quả áp dụng kinh nghiệm sáng kiến đạt được tương đối mĩ mãn. Mặc dù đã cố gắng xong không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp tham khảo đóng góp ý kiến, giúp đỡ để kinh nghiệm của chúng tôi được hoàn thiện hơn nữa. 
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đúc rút được qua quá trình giảng dạy. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những thiếu sót . Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. 
 Xin chân thành cảm ơn!
 Phong Dụ, ngày 10 tháng 5 năm 2012
 Người viết
 Hoàng Thị Hương
Phần IV:Mục lục
I. Phần mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài: Trang 1
I. 2. Mục đích nghiên cứu: 
I.3. Thời gian nghiên cứu: Trang 3 
I.3 1. Đối tượng nghiên cứu: Trang 3
V. Phạm vi nghiên cứu: Trang 4
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trang 5
I.4. Phương pháp nghiên cứu: 
I.5. Đóng góp mới về mặt lý luận, thực tiễn Trang 5
 II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
 II.1. Chương I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
II.1.1 Cơ sở lý luận: Trang 6
II.1.2 Cơ sở thực tiễn: 
II.2. Chương II: thực trạng của lớp và những nguyên nhân: Trang 7
II.2.1.Thực trạng- Nguyên nhân Trang 8
II.2.2. Đánh giá thực trạng Trang 8
 II.3. Chương III: Một số các giải pháp thực hiện: Trang 9 
II.3.1. Các biện pháp Trang 9- 12
II.3.2. kết quả thực nghiệm: Trang 13
II.3.3. Bài học rút kinh nghiệm
III. Kết luận và kiến nghị
 II. Kết luận: Trang 15
III. Những đề xuất: Trang 15
ý kiến đánh giá của hội đồng khoa học cấp trường
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 
ý kiến đánh giá của hội đồng khoa học cấp Phòng GD & ĐT
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docsang kien giai toan co loi van lop 1.doc