Đề kiểm tra học kì 2 môn tiếng Việt lớp 4 năm học 2012 - 2013

Đề kiểm tra học kì 2 môn tiếng Việt lớp 4 năm học 2012 - 2013

Hương làng

 Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm chân chất, mộc mạc.

 Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, thoáng bay đến, rồi thoáng cái lại đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu như những viên trứng cu tí tẹo ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp thơm nồng nàn.

 Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình, sân kho, thơm trên các ngõ. Đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ. Tôi cứ muốn căng lòng ngực ra mà hít thở đến no nê, giống như hương thơm từ nồi cơm gạo mẹ bắc ra và gọi cả nhà ngồi vào quanh mâm.

 Mùa xuân, ngắt một cái lá chanh, lá bưởi, một lá xương sông, lá lốt, một nhánh hương nhu, bạc hà ., hai tay đượm mùi thơm mãi không thôi .

 Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ hương giả tạo, làm sao bằng được mùi thơm rạ trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong gió

 

doc 7 trang Người đăng Nobita95 Lượt xem 1167Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì 2 môn tiếng Việt lớp 4 năm học 2012 - 2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KỲ II NĂM HỌC: 2012-2013.
Môn: Tiếng việt - Lớp 4
Thời gian làm bài 90 phút 
Trường Tiểu học số 1 Quảng Sơn . 
Học sinh: .............................................................................. Lớp : 4....
Điểm
Người coi thi
Người chấm thi
1.
1.
2.
2.
A. Kiểm tra đọc. (10 điểm)
 I. Đọc thầm bài văn và làm bài tập (5 điểm – 30 phút)
Hương làng
 Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm chân chất, mộc mạc.
 Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, thoáng bay đến, rồi thoáng cái lại đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu như những viên trứng cu tí tẹo ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp thơm nồng nàn.
 Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình, sân kho, thơm trên các ngõ. Đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ. Tôi cứ muốn căng lòng ngực ra mà hít thở đến no nê, giống như hương thơm từ nồi cơm gạo mẹ bắc ra và gọi cả nhà ngồi vào quanh mâm.
 Mùa xuân, ngắt một cái lá chanh, lá bưởi, một lá xương sông, lá lốt, một nhánh hương nhu, bạc hà., hai tay đượm mùi thơm mãi không thôi .
 Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ hương giả tạo, làm sao bằng được mùi thơm rạ trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong gió
 Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!
 Theo Băng Sơn
Câu 1: Chọn câu trả lời đúng.
a. Đối tượng miêu tả của bài văn là gì?
 Hình dáng của cây và hoa.
Màu sắc của cây và hoa.
Hương thơm của cây và hoa.
b. Mùi thơm của loài hoa nào được bài văn nhắc tới ?
 Hoa thiên lí, hoa cau, hoa ngâu, hoa chanh, hoa bưởi.
	Hoa thiên lí, hoa cau, hoa ngâu, hoa bưởi, hoa sen.
 Hoa thiên lí, hoa cau, hoa ngâu, lá hương nhu, lá bạc hà.
c. Ngày mùa, những mùi hương nào thơm khắp cánh đồng, ngõ xóm?
 Hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ, hương nồi cơm gạo mới.
 Hương lá chanh, lá bưởi, lá xương sông, lá lốt, hương nhu, bạc hà.
 Mùi rơm rạ trong nắng, hoa bưởi trong sương, hoa ngâu trong chiều, hoa sen trong gió.
d. Mùa xuân có những mùi thơm của những loại lá, loại cây nào?
 Hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ, hương nồi cơm gạo mới.
 Hương lá chanh, lá bưởi, lá xương sông, lá lốt, hương nhu, bạc hà.
 Mùi rơm rạ trong nắng, hoa bưởi trong sương, hoa ngâu trong chiều, hoa sen trong gió.
Câu 2: Tìm và ghi lại chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
 Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng.
 Chủ ngữ: ..
 Vị ngữ: ...................................... 
Câu 3: Cho câu: Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!
Là câu gì? .
Câu 4 : Đặt câu theo yêu cầu sau:
 Kiểu câu kể “Ai là gì?” Nói về một loài hoa.
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KỲ II NĂM HỌC: 2012-2013.
Môn: Tiếng việt - Lớp 4
Thời gian làm bài 45 phút 
Trường Tiểu học số 1 Quảng Sơn . 
Học sinh: .............................................................................. Lớp : 4....
Điểm
Người coi thi
Người chấm thi
1.
1.
2.
2.
B. Kiểm tra viết. (10 điểm)
Chính tả. (nghe viết) (5điểm – 15 phút)
 Bài viết: “ Hoa mai vàng” 
 Viết tên bài và cả đoạn văn. (Tiếng Việt 4 tập 2 trang ) 
A
Tập làm văn. (5 điểm – 30 phút)
Đề bài: Em hãy tả một cây hoa mà em thích.	
A
II. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
Học sinh bốc thăm và đọc một trong các bài sau:
Bài 1: Đọc bài: “Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa” (TV 4 Tập 2 trang 21)
 Đọc đoạn: “Năm 1946.huân chương cao quý”
 Thời gian đọc không quá 1 phút.
Câu hỏi: Giáo sư Trần Đại Nghĩa đả có đóng góp gì lớn trong kháng chiến?
Bài 2: Đọc bài: “Sầu riêng” (TV 4 Tập 2 trang 34)
 Đọc đoạn: “Sầu siêng là loại trái quý.,hương vị quyến rủ đến kì lạ này”
 Thời gian đọc không quá 1 phút.
Câu hỏi: Nêu hương vị đặc sắc của quả sầu riêng?
Bài 3: Đọc bài: “Chợ tết” (TV 4 Tập 2 trang 38)
 Đọc cả bài.
 Thời gian đọc không quá 1 phút.
Câu hỏi: Người các ấp đi chợ tết trong khung cảnh đẹp như thế nào?
Bài 4: Đọc bài: “Hoa học trò” (TV 4 Tập 2 trang 43)
 Đọc đoạn: “Nhưng hoa còn đỏ, lá càng xanhhoa nở lúc nào mà bất ngờ dữ vậy”
 Thời gian đọc không quá 1 phút.	
Câu hỏi: Tại sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò?
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ II
MÔN TIẾNG VIỆT
KHỐI 4 NĂM HỌC: 2012-2013
A/ Kiểm tra đọc:
Hướng dẫn kiểm tra đọc
Tiêu chuẩn đánh giá cho điểm đọc thành tiếng.
Đọc rõ ràng, lưu loát, mạch lạc. 1điểm
đọc diễm cảm. 1 điểm
Cường độ đọc, tốc độ đọc phù hợp. 1 điểm
Tư thế đọc tự nhiên, đúng quy cách. 1 điểm
Trả lời đúng câu hỏi. 1 điểm
Đọc thành tiếng: ( 5 điểm )
GV đánh giá cho điểm đọc dựa vào các yêu cầu sau:
Đọc đúng tiếng, đúng từ ngữ, ngắt nghĩ hơi đúng ở các dấu, các cụm từ, giọng đọc diển cảm, tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút ): 4 điểm
( Đọc sai từ 2-3 tiếng trừ 0.5 điểm, ngắt nghĩ hơi không đúng từ 2-3 chổ trừ 0.5 điểm)
Tốc độ đọc không đạt yêu cầu : Đọc quá 1 phút 30 giây trừ 0.5 điểm.
GV đánh giá cho điểm trả lời câu hỏi dựa vào các yêu cầu sau:
Bài 1: Đọc bài: “Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa” (TV 4 Tập 2 trang 21)
 Đọc đoạn: “Năm 1946.huân chương cao quý”
 Thời gian đọc không quá 1 phút.
Đáp án: Nghiên cứu chế tạo vũ khí phục vụ kháng chiến chống thực dân pháp chế ra những loại vũ khí có sức công phá lớn như súng ba-do-ca- súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốt giặc. 
Bài 2: Đọc bài: “Sầu riêng” (TV 4 Tập 2 trang 34)
 Đọc đoạn: “Sầu siêng là loại trái quý.,tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này”
 Thời gian đọc không quá 1 phút.
Đáp án: Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm bay rất xa lâu tan trong không khí.Thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ông già hạn.
Bài 3: Đọc bài: “Chợ tết” (TV 4 Tập 2 trang 38)
 Đọc cả bài.
 Thời gian đọc không quá 1 phút.
Đáp án: Trên bầu trời có những dải mây trắng, trên các con đường sương đang còn quấn quanh, mọi người vui vẻ ,tưng bừng trên các con đường ra chợ tết.
Bài 4: Đọc bài: “Hoa học trò” (TV 4 Tập 2 trang 43)
 Đọc đoạn: “Nhưng hoa còn đỏ, lá càng xanh. nhà nhà đều dán câu đối đỏ”
 Thời gian đọc không quá 1 phút.	
Đáp án: Khi hoa phượng nở báo cho học sinh biết mùa thi, mùa nghĩ hè đả đến vì vậy hoa phượng gọi là hoa học trò.
II. Đọc thầm và làm bài tập: ( 5 điểm )
 Đánh dấu X trước ý trả lời đúng và trả lời đúng các câu hỏi.
 Câu 1. (2 điểm)
 Câu 1a: Ý 3 : Hương thơm của cây và hoa. ( 0,5 điểm )
 Câu 1b: Ý 1: Hoa thiên lí, hoa cau, hoa ngâu, hoa chanh, hoa bưởi. ( 0,5 điểm )
 Câu 1c: Ý 1: Hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ, hương nồi cơm gạo mới. ( 0,5 điểm )
 Câu 1d: Ý 2: Hương lá chanh, lá bưởi, lá xương sông, lá lốt, hương nhu, bạc hà. ( 0,5 điểm )
 Câu 2: Tìm và ghi lại chủ ngữ, vị ngữ trong câu: (1 điểm)
 Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng.
 Chủ ngữ: Hoa cau ( 0,5 điểm )
 Vị ngữ: Thơm lạ lùng ( 0,5 điểm )
 Câu 3: Cho câu : Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé !
 Là câu: Cầu khiến (1 điểm)
 Câu 4: Đặt câu theo yêu cầu sau:
 Kiểu câu kể “ Ai là gì ?” Nói về một loài hoa: 
 Học sinh đặt đúng theo mẩu câu, đủ chủ ngữ, vị ngữ. (1 điểm)
 Ví dụ: Hoa hồng là loài hoa đẹp nhất trong tất cả các loài hoa.
B/ Kiểm tra viết:
Chính tả: ( 5 điểm )
 Cho điểm:
Bài viết không mắc lổi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả: 5 điểm
Mổi lổi chính tả trong bài viết ( sai lẩn phần phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0.5 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn.. bị trừ 0.5 điểm toàn bài.
Tập làm văn: ( 5 điểm )
 Cho điểm: Đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau được 5 điểm:
Viết một bài văn tả một cây hoa mà em thích, đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đả học.
Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lổi chính tả.
Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
Tùy theo mức độ sai sót về ý, diển đạt, chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4.5; 4; 3.5; 3; 2.5; 2; 1.5; 1; 0.5: 

Tài liệu đính kèm:

  • docĐề kiểm tra học kì 2 môn tiếng việt lớp 4 năm học 2012-2013.doc