Giáo án điện tử Lớp 1 - Tuần thứ 4 - Năm học 2018-2019

Giáo án điện tử Lớp 1 - Tuần thứ 4 - Năm học 2018-2019

Tuần 4

TẬP ĐỌC

Tiết 7: MỘT NGƯỜI CHÍNH TRỰC

I. MỤC TIÊU:

- Hiểu các từ ngữ trong bài.

- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến Thành – một vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa.

- HS đọc lưu loát toàn bài, đọc truyện với giọng kể thong thả, phân biệt lời các nhân vật, thể hiện rõ sự ngay thẳng của Tô Hiến Thành.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- GV: Tranh minh hoạ; bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc.

- HS: SGK, vở.

 

doc 55 trang Người đăng hungdq21 Ngày đăng 04/06/2022 Lượt xem 340Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án điện tử Lớp 1 - Tuần thứ 4 - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN THỨ 4 	 LỊCH BÁO GIẢNG
 ( Từ ngày 10/9 đến 14/9/2018 )
THỨ
TIÊT THEO TKB
MÔN HỌC
TIẾT THEO
PPCT
TÊN BÀI HỌC
HAI
1
Tập đọc
07
Một người chính trực
2
Toán
16
So sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên
3
Mĩ thuật
4
Khoa học
07
Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn?
5
Đạo đức
04
Vượt khó trong học tập (tiết 2)
6
Lịch sử
04
Nước Âu Lạc
BA
1
Thể dục
2
Chính tả
04
Nhớ - viết : Truyện cổ nước mình
3
Luyện từ & câu
07
Từ ghép và từ láy
4
Toán
17
Luyện tập
5
Tiếng Anh
6
Chào cờ
Chào cờ - Sinh hoạt đầu tuần
TƯ
1
Tin học
2
Tin học
3
Tập đọc
08
Tre Việt Nam
4
Toán
18
Yến, tạ, tấn
5
Tập làm văn
07
Cốt truyện
6
Kĩ thuật
04
Khâu thường (tiết 1)
NĂM
1
Toán
19
Bảng đơn vị đo khối lượng
2
Luyện từ & câu
08
Luyện tập về từ ghép và từ láy
3
Âm nhạc
4
Khoa học
08
Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật
5
Địa lí
04
Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn
6
Kể chuyện
04
Một nhà thơ chân chính
SÁU
1
Thể dục
2
Tập làm văn
20
Giây, thế kỉ
3
Toán
08
Luyện tập xây dựng cốt truyện
4
Kĩ năng sống
04
Kĩ năng lập TKB
Cùng em trải nghiệm
03
Em đã nói và làm được những gì?
5
Tiếng Anh
6
SHCT
Tuần 4 Thứ hai, ngày 10 tháng 9 năm 2018
TẬP ĐỌC
Tiết 7: MỘT NGƯỜI CHÍNH TRỰC
I. MỤC TIÊU:
- Hiểu các từ ngữ trong bài.
- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến Thành – một vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa.
- HS đọc lưu loát toàn bài, đọc truyện với giọng kể thong thả, phân biệt lời các nhân vật, thể hiện rõ sự ngay thẳng của Tô Hiến Thành. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Tranh minh hoạ; bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc.
- HS: SGK, vở.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Ổn định:
2. KTBC: Người ăn xin
- GV yêu cầu HS đọc bài và trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc.
- GV nhận xét, tuyên dương.
3. Bài mới: 
- GV giới thiệu chủ điểm Măng mọc thẳng.
- GV yêu cầu HS xem tranh minh hoạ chủ điểm & cho biết tranh vẽ gì? Có ý nghĩa gì? 
 Hoạt động 1: Luyện đọc:
- Gọi HS đọc toàn bài.
- GV hướng dẫn HS chia đoạn.
- GV hướng dẫn HS đọc câu dài:
Còn gián nghị đại phu Trần Trung Tá / do bận nhiều công việc / nên không mấy khi tới thăm Tô Hiến Thành được
- Gọi 3 HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc). 
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp lượt 2 tìm và phân tích từ khó đọc. 
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp lượt 3 tìm và giải thích từ khó hiểu.
- Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm đôi.
- Gọi HS đọc toàn bài.
- GV đọc mẫu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài:
- GV yêu cầu HS đọc thầm toàn bài và trả lời câu hỏi: Đoạn này kể chuyện gì?
- GV yêu cầu HS đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi: Trong việc lập ngôi vua, sự chính trực của Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào?
GV yêu cầu HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi: 
Khi Tô Hiến Thành ốm nặng, ai thường xuyên chăm sóc ông? 
- GV yêu cầu HS đọc doạn 3 và trả lời các câu hỏi: 
+ Tô Hiến Thành tiến cử ai thay ông đứng đầu triều đình?
+ Vì sao thái hậu ngạc nhiên khi Tô Hiến Thành tiến cử Trần Trung Tá?
+ Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? 
+ Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành.
Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm
GV treo bảng phụ có ghi đoạn thơ cần đọc diễn cảm (“Một hôm  thần xin cử Trần Trung Tá”).
GV cùng trao đổi, thảo luận với HS cách đọc diễn cảm (ngắt, nghỉ, nhấn giọng).
GV đọc mẫu.
HS luyện đọc.
GV tổ chức cho HS thi đua đọc diễn cảm.
GV nhận xét, tuyên dương.
4. Củng cố, dặn dò:
- Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành?
- GV chốt lại: 
- Giáo dục tư tưởng.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài: Tre Việt Nam. 
- HS đọc bài và trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc.
- Lắng nghe, nhắc lại tựa bài.
- 1HS đọc toàn bài.
+ Đoạn 1: Từ đầu đến đó là vua Lý Cao Tông.
+ Đoạn 2: Tiếp theo tới thăm Tô Hiến Thành được.
+ Đoạn 3: Phần còn lại
- Lần 1: HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài.
- Lần 2: HS nối tiếp nhau đọc đoạn kết hợp tìm từ khó (di chiếu, tham tri chính sự, gián nghị đại phu)
- HS đọc nối tiếp lượt 3 tìm và giải thích từ khó hiểu (chính trực, di chiếu, thái tử, thái hậu, phò tá, tham tri chính sự, gián nghị đại phu, tiến cử).
- HS luyện đọc theo cặp.
- HS đọc toàn bài.
- HS lắng nghe.
- Thái độ chính trực của Tô Hiến Thành đối với chuyện lập ngôi vua.
- HS đọc đoạn 1, thảo luận nhóm 4 và trả lời: Tô Hiến Thành không nhận vàng bạc đút lót để làm sai di chiếu của vua đã mất. Ông cứ theo di chiếu lập thái tử Long Cán lên làm vua.
- HS đọc đoạn 2, thảo luận nhóm đôi và trả lời: Quan tham tri chính sự Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ ông.
- HS đọc đoạn 3, thảo luận nhóm 6 và trả lời: 
+ Quan gián nghị đại phu Trần Trung Tá.
+ HS trả lời
+ Cử người tài ba ra giúp nước chứ không cử người ngày đêm hầu hạ mình. 
+ Vì những người chính trực luôn đặt lợi ích của đất nước lên trên lợi ích riêng. Họ làm được những điều tốt cho dân cho nước.
- Quan sát.
- Cả lớp theo dõi tìm cách đọc (như đã hướng dẫn).
- Lắng nghe.
- HS luyện đọc trong nhóm đôi.
- HS thi đua đọc diễn cảm.
- Nhân dân ca ngợi ông Tô Hiến Thành vì những người chính trực bao giờ cũng đặt lợi ích của đất nước lên trên lợi ích riêng. Họ làm được nhiều điều tốt cho đất nước.
- HS nhắc lại nội dung bài học.
- Lắng nghe, thực hiện.
TOÁN
Tiết 16: SO SÁNH VÀ XẾP THỨ TỰ CÁC SỐ TỰ NHIÊN
I. MỤC TIÊU: Giúp HS hệ thống hoá một số hiểu biết ban đầu về:
- Cách so sánh hai số tự nhiên.
- Đặc điểm về thứ tự các số tự nhiên.
- Biết cách so sánh hai số tự nhiên.
- Thực hành so sánh đúng, nhanh, chính xác.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: bảng phụ, bảng con.
- HS: SGK, vở.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Ổn định:
2. KTBC: Viết số tự nhiên trong hệ thập phân
- Viết mỗi số dưới dạng tổng: 18 304; 395 692; 726 025.
GV nhận xét, tuyên dương.
3. Bài mới: 
 GTB: So sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên.
Hoạt động1: Hướng dẫn HS nhận biết đặc điểm về sự so sánh được của hai số tự nhiên 
 a. Đặc điểm về sự so sánh được của hai số tự nhiên:
GV đưa từng cặp hai số tự nhiên: 100 – 120, 395 – 412, 95 – 95...
Yêu cầu HS nêu nhận xét số nào lớn hơn, số nào bé hơn, số nào bằng nhau (trong từng cặp số đó)?
GV nêu: Khi có hai số tự nhiên, luôn xác định được số này lớn hơn, bé hơn hoặc bằng số kia. Ta có thể nhận xét: bao giờ cũng so sánh được hai số tự nhiên.
b. Nhận biết cách so sánh hai số tự nhiên:
Trường hợp hai số đó có số chữ số khác nhau: (100 – 99, ...)
+ Số 100 có mấy chữ số?
+ Số 99 có mấy chữ số?
+ Em có nhận xét gì khi so sánh hai số tự nhiên có số chữ số không bằng nhau?
Trường hợp hai số có số chữ số bằng nhau: 
+ GV nêu ví dụ: 145 –245 
+ Yêu cầu HS nêu số chữ số trong hai số đó?
+ Em có nhận xét gì khi so sánh hai số tự nhiên có số chữ số bằng nhau?
Trường hợp cho hai số tự nhiên bất kì:
+ GV yêu cầu HS cho hai số tự nhiên bất kì.
+ Muốn so sánh hai số tự nhiên bất kì, ta phải làm như thế nào?
- Trường hợp số tự nhiên đã được sắp xếp trong dãy số tự nhiên:
+ Số đứng trước so số đứng sau như thế nào?
+ Số đứng sau so với số đứng trước như thế nào?
+ Dựa vào vị trí của các số tự nhiên trong dãy số tự nhiên em có nhận xét gì?
+ GV vẽ tia số lên bảng, yêu cầu HS quan sát
+ Số ở điểm gốc là số mấy?
+ Số ở gần gốc 0 so với số ở xa gốc 0 hơn thì như thế nào? (ví dụ: 1 so với 5)
+ Nhìn vào tia số, ta thấy số nào là số tự nhiên bé nhất?
Hoạt động 3: Thực hành
Bài tập 1: So sánh các số > , < , =?
1234..999
8754.87540
39680.39000+ 680
- GV nhận xét, chốt lại đáp án đúng.
Bài tập 2: Viết các số theo thứ tự từ bé đến lớn
8316 ; 8136; 8361
64381 ; 64318 ; 63841
- GV nhận xét, chốt lại đáp án đúng.
Bài tập 3: Viết các số theo thứ tự từ lớn đến bé:1942 ; 1978 ; 1952 ; 1984
- GV nhận xét, chốt lại đáp án đúng.
4. Củng cố, dặn dò:
- GV mời HS nhắc lại nội dung bài học.
- Giáo dục tư tưởng.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài: Luyện tập.
- HS làm bài:
18 304 = 10 000 + 8 000 + 300 +4
395 692=300 000 + 90 000 + 5 000 + 600 + 90+ 2 
726 025 = 700 000 + 20 000 + 6 000 + 25 + 5
- Lắng nghe, nhắc lại tựa bài.
HS nêu.
Ví dụ : so sánh từng cặp hai số tự nhiên: 
100 – 120, 395 – 412, 95 – 95...
nhận xét số nào lớn hơn, số nào bé hơn
 số nào bằng nhau (trong từng cặp số đó)
Vài HS nhắc lại: bao giờ cũng so sánh được hai số tự nhiên.
+ Có 3 chữ số.
+ Có 2 chữ số.
+ Trong hai số tự nhiên, số nào có nhiều chữ số hơn thì số đó lớn hơn.
+ 3 chữ số.
+ HS nêu.
+ Xác định số chữ số của mỗi số rồi so sánh từng cặp chữ số ở cùng một hàng kể từ trái sang phải.
+ Số đứng trước bé hơn số đứng sau.
+ Số đứng sau lớn hơn số đứng trước.
+ Số đứng trước bé hơn số đứng sau và ngược lại.
+ Số 0.
+ Số ở gần gốc 0 hơn là số bé hơn (1 < 5)
+ Số 0.
Bài tập 1: Miệng
So sánh các số > , < , = ?
1234 > 999
8754 < 87540
39680 = 39000+ 680
Bài tập 2: bảng con
Viết các số theo thứ tự từ bé đến lớn :
a) 8136 ; 8316 ; 8361;
b) 63841 ; 64318 ; 64381 .
Bài tập 3: Làm vào vở bài tập
Các số theo thứ tự từ lớn đến bé: 1984; 1978 ; 1952 ; 1942.
- HS nhắc lại nội dung bài học.
- Lắng nghe, thực hiện.
 ĐẠO ĐỨC
Tiết 4: VƯỢT KHÓ TRONG HỌC TẬP (tiết 2)
(GDKNS)
(Đã soạn ở tuần 3)
KHOA HỌC
Tiết 7: TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP NHIỀU LOẠI THỨC ĂN?
I. MỤC TIÊU:
- Giải thích được lí do Vì sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn, thường xuyên thay đổi món ăn.
- Nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít, ăn hạn chế. 
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những điều đã học được vào cuộc sống. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Tranh minh hoạ SGK; các tấm phiếu ghi tên hay tranh ảnh các loại thức ăn.
- HS: SGK, vở.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Ổn định:
2. KTBC: Vai trò của vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ 
Em hãy nêu vai trò của: vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ? 
GV nhận xét, tuyên dương.
3. Bài mới: 
 GTB: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ă ... ã cho sẵn nhân vật, chủ đề câu chuyện.
- Xây dựng được cốt truyện có yếu tố tưởng tượng gần gũi với lứa tuổi thiếu nhi, và kể vắn tắt câu chuyện đó.
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Tranh minh họa liên quan đến nội dung bài học; bảng phụ viết sẵn đề bài. 
- HS: SGK, vở.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Ổn định:
2. KTBC: Luyện tập phát triển cốt truyện
1 HS nói lại nội dung cần ghi nhớ trong tiết TLV trước. 
Kể lại câu chuyện “Cây khế” đã viết lại ở nhà.
GV nhận xét, tuyên dương.
3. Bài mới: 
 GTB: Luyện tập xây dựng cốt truyện.
Hoạt động 1: Xác định yêu cầu của đề bài
- Treo bảng phụ đề bài.
- Xác định yêu cầu của đề bài.
+ Đề bài yêu cầu điều gì?
+ Trong câu chuyện có những nhân vật nào? 
GV nhấn mạnh: 
+ Để xây dựng được cốt truyện với những điều kiện đã cho ở trên (ba nhân vật: bà mẹ ốm, người con, nàng tiên), em phải tưởng tượng để hình dung điều gì sẽ xảy ra, diễn biến của câu chuyện. 
+ Vì là xây dựng một cốt truyện (bộ khung cho câu chuyện) nên các em chỉ cần kể vắn tắt, không cần kể cụ thể.
Hoạt động 2: Lựa chọn chủ đề cho câu chuyện
- Cho HS dựa vào gợi ý (SGK) để chọn lựa chủ đề.
- GV nhấn mạnh: Từ đề bài đã cho, em có thể tưởng tượng ra những cốt truyện khác nhau. SGK đã gợi ý sẵn 2 chủ đề (sự hiếu thảo, tính trung thực) để các em có hướng tưởng tượng, tạo lập cốt truyện theo 1 trong 2 hướng đã nêu.
Hoạt động 3:Thực hành xây dựng cốt truyện
- Cho HS thảo luận theo nhóm.
- Nhóm kể chuyện theo chủ đề sự hiếu thảo, cần tưởng tượng, trả lời những câu hỏi sau:
Ÿ Người mẹ ốm như thế nào?
Ÿ Người con chăm sóc mẹ như thế nào?
Ÿ Để chữa khỏi bệnh cho mẹ, người con gặp khó khăn gì?
Ÿ Người con đã quyết vượt qua khó khăn như thế nào?
Ÿ Bà tiên giúp hai mẹ con như thế nào?
- Kể lại câu chuyện theo chủ đề đã chọn.
- GV nhận xét, tuyên dương.
4. Củng cố, dặn dò:
- Nhắc nhở cách xây dựng cốt truyện.
- Chuẩn bị bài: Viết thư (kiểm tra viết).
1 HS nhắc lại ghi nhớ.
Cốt truyện l một chuỗi sự việc lm nịng cốt cho diễn biến của truyện.
1 HS kể lại câu chuyện “Cây khế”.
- Lắng nghe, nhắc lại tựa bài.
HS đọc yêu cầu đề bài.
+ Tưởng tượng và kể lại vắn tắt câu chuyện.
+ Bà mẹ ốm, người con của bà bằng tuổi em và một bà tiên.
- 1 HS đọc to gợi ý 1, cả lớp đọc thầm.
Câu chuyện với ba nhân vật nêu trên có thể là một câu chuyện về sự hiếu thảo: Em cần tưởng tượng.
Bà mẹ ốm như thế nào?
Người con chăm sóc mẹ như thế nào?
+ 1 HS đọc to gợi ý 2, cả lớp đọc thầm.
Câu chuyện với ba nhân vật nêu trên có thể là một câu chuyện về tính trung thực:Em cần tưởng tượng:
Bà mẹ ốm như thế nào?
Người con chăm sóc mẹ như thế nào?
- HS trong mỗi tổ thực hiện kể chuyện theo gợi ý 1 và 2.
- HS thực hiện theo nhóm.
Ÿ Ốm rất nặng
Ÿ Người con thương mẹ, chăm sĩc tận tụy ngày đêm
Ÿ Phải tìm một loại thuốc rất khó kiếm trong rừng sâu; hoặc: phải tìm một bà tiên sống trên ngọn núi rất cao, đường đi lắm gian truân.
Ÿ Người con lặn lội trong rừng sâu, gai cào, đói khát, nhiều rắn rết vẫn không sờn lòng, quyết tìm bằng được cây thuốc quý; hoặc: quyết trèo lên đỉnh núi cao cho bằng được để mời bà tiên
Ÿ Bà tiên cảm động về tình yêu thương, lòng hiếu thảo của người con nên đã hiện ra giúp.
- Mỗi tổ chọn 1 bạn lên kể theo chủ đề của mình.
- HS nêu: 
Để xây dựng được một cốt truyện, cần hình dung được:
Các nhân vật của truyện.
Chủ đề của truyện.
Biết tưởng tượng ra diễn biến của truyện sao cho hợp lí, tạo nên một cốt truyện có ý nghĩa.
- Lắng nghe, thực hiện.
TOÁN
Tiết 20: GIÂY – THẾ KỈ 
I. MỤC TIÊU:
- Làm quen với đơn vị đo thời gian: giây, thế kỉ.
- Nắm được mối quan hệ giữa giây và phút, giữa thế kỉ và năm.
- Biết cách đổi đơn vị đo thời gian. Bước đầu biết cách ước lượng khoảng thời gian.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Đồng hồ thật có đủ 3 kim chỉ giờ, phút, chỉ giây; bảng vẽ sẵn trục thời gian (như trong SGK).
- HS: SGK, vở.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Ổn định:
2. KTBC: Bảng đơn vị đo khối lượng 
- Tính: 
380 g + 195 g 
928 dag - 274 dag
452 hg x 3
768 hg : 6 
- GV nhận xét, tuyên dương.
3. Bài mới: 
 GTB: Giây – thế kỉ.
Hoạt động1: Giới thiệu về giây
- GV dùng đồng hồ có đủ 3 kim để ôn về giờ, phút và giới thiệu về giây
GV cho HS quan sát đồng hồ, yêu cầu HS chỉ kim giờ, kim phút.
Kim hoạt động liên tục trên mặt đồng hồ là kim chỉ giây. 
Khoảng giữa của 2 số trên đồng hồ là 5 giây, kim giây đi 2 số liên tiếp trên đồng hồ là 5 giây. Vậy nếu kim giây đi hết một vòng là bao nhiêu giây? 
Kim phút đi từ 1 vạch đến vạch tiếp liền nó là 1 phút. Vậy kim phút đi hết một vòng là bao nhiêu phút?
Kim chỉ giờ đi từ 1 số đến số tiếp liền nó hết 1 giờ. Vậy 1 giờ =  phút?
GV chốt:
+ 1giờ = 60 phút
+ 1 phút = 60 giây
GV tổ chức hoạt động để HS có cảm nhận thêm về giây. 
Hoạt động 2: Giới thiệu về thế kỉ
GV giới thiệu: đơn vị đo thời gian lớn hơn năm là “thế kỉ”. GV vừa nói vừa viết lên bảng: 1 thế kỉ = 100 năm, yêu cầu vài HS nhắc lại
Cho HS xem hình vẽ trục thời gian và nêu cách tính mốc các thế kỉ:
+ Ta coi 2 vạch dài liền nhau là khoảng thời gian 100 năm (1 thế kỉ)
+ GV chỉ vào sơ lược tóm tắt: từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ thứ nhất. (yêu cầu HS nhắc lại)
+ Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ thứ 2. (yêu cầu HS nhắc lại)
Năm 1975 thuộc thế kỉ nào? 
Hiện nay chúng ta đang ở thế kỉ thứ mấy?
GV lưu ý: người ta dùng số La Mã để ghi thế kỉ (ví dụ: thế kỉ XXI)
Hoạt động 3: Thực hành
Bài tập 1:
Viết số thích hợp vào chỗ trống (đổi đơn vị đo thời gian)
1 phút = .giây 
60 giây = .phút 
.
9 thế kỉ = năm
GV nhận xét, chốt lại đáp án đúng.
Bài tập 2:
Bác Hồ sinh năm 1890. Bác sinh vào thế kỉ thứ mấy?
Bà triệu lãnh đạo thuộc thế kỉ nào?
GV nhận xét, chốt lại đáp án đúng.
GV nhận xét, chốt lại đáp án đúng.
4. Củng cố, dặn dò:
- GV mời HS nhắc lại nội dung bài học.
- Giáo dục tư tưởng.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài: Luyện tập .
HS làm bài:
380 g + 195 g = 575g
928 dag - 274 dag = 654 dag
452 hg x 3 = 1356 hg
768 hg : 6 = 128 hg
HS nhận xét.
Lắng nghe, nhắc lại tựa bài.
HS chỉ kim giờ, phút, giây trên đồng hồ.
 5 x 12 = 60 giây
 5 x 12 = 60 phút
 1 giờ = 60 phút
HS hoạt động để nhận biết thêm về giây.
Quan sát, lắng nghe.
Thế kỉ thứ XX.
Thế kỉ thứ XXI.
Bài tập 1:
Viết số thích hợp vào chỗ trống
 (đổi đơn vị đo thời gian)
1 phút = 60 giây 
60 giây = 1 phút 
.
9 thế kỉ = 900 năm
Bài tập 2:
a) Bác Hồ sinh năm 1890. Bác sinh vào thế kỉ thứ 19.
b) Bà triệu lãnh đạo thuộc thế kỉ 3.
1 giờ = 60 phút 1 phút = 60 giây
- HS nhắc lại nội dung bài học.
- Lắng nghe, thực hiện.
KHOA HỌC
Tiết 8: TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP
ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT?
I. MỤC TIÊU:
- Giải thích lí do cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
- Nêu ích lợi của việc ăn cá. 
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những điều đã học được vào cuộc sống. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Hình ảnh có liên quan đến nội dung bài học.
- HS: SGK, vở.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Ổn định:
2. KTBC: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn? 
Tại sao chúng ta cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món? 
GV nhận xét, tuyên dương.
3. Bài mới: 
 GTB: Trong tiết học hôm nay các em sẽ tìm hiểu tại sao cần phải ăn phối hợp đạm động vật và thực vật. 
Hoạt động 1: Trò chơi thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm 
Bước 1: GV tổ chức trò chơi 
GV chia lớp ra thành 2 đội 
Bước 2: Cách chơi và luật chơi 
Lần lượt 2 đội thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm. Thư kí mỗi đội ghi nhanh lên bảng. 
Thời gian chơi là 8 phút
Nếu chưa hết thời gian chơi nhưng đội nào nói chậm, nói sai hoặc nói lại tên món ăn đội kia đã nói là thua, trò chơi có thể kết thúc. 
Trường hợp hết 8 phút mà chưa có đội nào thua, GV cho kết thúc cuộc chơi. GV yêu cầu đại diện hai đội treo bảng danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất đạm lên bảng. Cả lớp cùng GV đánh giá xem đội nào ghi được nhiều tên món ăn hơn là thắng cuộc. 
Bước 3: Thực hiện 
GV bấm đồng hồ, theo dõi diễn biến của cuộc chơi và cho kết thúc cuộc chơi như phần luật chơi đã nói.
GV tuyên dương đội thắng cuộc.
Hoạt động 2: Tìm hiểu lí do cần ăn phối hợp đạm động vật & đạm thực vật 
 Cách tiến hành:
Bước 1: Thảo luận cả lớp 
GV yêu cầu cả lớp cùng đọc lại danh sách các món ăn và chỉ ra món ăn nào vừa chứa chất đạm động vật vừa chứa chất đạm thực vật? 
GV đặt vấn đề: Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật?
Bước 2: Thảo luận cả lớp 
Để chốt lại ý chính, GV yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết ở trang 19 SGK.
Kết luận:
Mỗi loại đạm có chứa nhiều chất bổ dưỡng ở tỉ lệ khác nhau. Ăn kết hợp cả đạm động vật và đạm thực vật sẽ giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau, giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt hơn. 
Ngay trong nhóm đạm động vật, cũng nên ăn thịt ở mức vừa phải. Nên ăn cá nhiều hơn ăn thịt, vì đạm cá dễ tiêu hơn đạm thịt. 
4. Củng cố, dặn dò:
- GV mời HS nhắc lại nội dung bài học.
- Giáo dục tư tưởng.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài: Sử dụng hợp lí các chất béo và muối ăn.
2 HS trả lời: Vì không có một loại thức ăn nào có thể cung cấp đủ các chất cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể, và ăn thay đổi sẽ làm món ăn ngon miệng hơn và quá trình tiêu hoá diễn ra tốt hơn. 
HS nhận xét.
- Lắng nghe, nhắc lại tựa bài.
Mỗi đội cử ra 1 đội trưởng đứng ra rút thăm xem đội nào được nói trước. 
HS theo dõi GV phổ biến luật chơi.
2 đội bắt đầu chơi như đã hướng dẫn ở trên 
Đội 1 Đội 2
Đậu hũ nhồi thịt Vịt quay
gà, cua, mực, thịt bị cá, thịt, tôm
HS nêu:
Dự kiến trả lời:
 lẩu, xôi, cà-ri,
- Chúng ta nên ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật vì đạm động vật có nhiều chất bổ dưỡng quý không thay thế được nhưng khó tiêu. Đam thực vật dễ tiêu nhưng thiếu một số dưỡng chất bổ dưỡng quý.
- Đạm động vật có nhiều chất bổ dưỡng quý không thay thế được nhưng khó tiêu. Đam thực vật dễ tiêu nhưng thiếu một số dưỡng chất bổ dưỡng quý.
- Cả lớp lắng nghe.
- HS nhắc lại nội dung bài học.
- Lắng nghe, thực hiện.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_day_hoc_lop_1_tuan_4_nam_hoc_2018_2019.doc