Giáo án Khoa học 4 - Tháng 9

Giáo án Khoa học 4 - Tháng 9

KHOA HỌC

 CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG

I. MỤC TIÊU:

 Giúp học sinh (HS):

- Nêu được những điều kiện vật chất mà con người cần để duy trì sự sống của mình

- Kể được những điều kiện về tinh thần cần cho sự sống của con người như sự quan tâm, chăm sóc, giao tiếp xã hội, các phương tiện giao thông, giải trí

- Có ý thức giữ gìn các điều kiện vật chất tinh thần.

II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- Các hình minh họa trong trang 4, 5 sách giáo khoa.

- Phiếu học tập theo nhóm.

- Bộ phiếu cắt hình cái túi dùng cho trò chơi “Cuộc hành trình đến hành tinh khác” (nếu có điều hiện).

III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:

 

doc 33 trang Người đăng buihue123 Lượt xem 400Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Khoa học 4 - Tháng 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	KHOA HỌC 	
 CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG
I. MỤC TIÊU:
	Giúp học sinh (HS):
Nêu được những điều kiện vật chất mà con người cần để duy trì sự sống của mình
Kể được những điều kiện về tinh thần cần cho sự sống của con người như sự quan tâm, chăm sóc, giao tiếp xã hội, các phương tiện giao thông, giải trí 
Có ý thức giữ gìn các điều kiện vật chất tinh thần.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Các hình minh họa trong trang 4, 5 sách giáo khoa.
Phiếu học tập theo nhóm.
Bộ phiếu cắt hình cái túi dùng cho trò chơi “Cuộc hành trình đến hành tinh khác” (nếu có điều hiện).
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
 1. Kiểm tra bài cũ:
 2. Bài mới:
 Giới thiệu bài:
- Giới thiệu chương trình học:
+ GV yêu cầu 1 HS đọc tên SGK
(1 HS đọc: Khoa học 4)
+ Giới thiệu: Đây là một phân môn mới có tên khoa học với nhiều chủ đề khác nhau. Mỗi chủ đề sẽ mang lại cho các em những kiến thức quý báu về cuộc sống.
+ Yêu cầu 1 HS mở mục lục và đọc tên các chủ đề
(1 HS đọc tên các chủ đề)
+ Bài học đầu tiên mà các em học hôm nay là “Con người cần gì để sống?” nằm trong chủ đề “Con người và sức khỏe”. Các em cùng học bài để hiểu thêm về cuộc sống của mình.
CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG?
- Việc 1: GV hướng dẫn HS thảo luận theo các bước:
+ Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 4 - 6 HS.
+ Yêu cầu: Các em hãy thảo luận để trả lời câu hỏi: “Con người cần những gì để duy trì sự sống?”. Sau đó ghi câu trả lời vào giấy.
+ Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận, ghi những ý kiến không trùng lặp lên bảng.
+ Nhận xét kết quả thảo luận của các nhóm.
- Việc 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
+ Yêu cầu: Khi GV ra hiệu, tất cả tự bịt mũi, ai cảm thấy không chịu được nữa thì thôi và giơ tay lên. GV thông báo thời gian HS nhịn thở được ít nhất và nhiều nhất.
+ Em có cảm giác thế nào? Em có thể nhịn thở lâu hơn được nữa không?
+ Kết luận: Như vậy chúng ta không thể nhịn thở được quá 3 phút.
+ Hỏi: Nếu nhịn ăn hoặc nhịn uống em cảm thấy thế nào?
+ Nếu hàng ngày chúng ta không được sự quan tâm của gia đình, bạn bè thì sẽ ra sao?
- GV gợi ý kết luận: Để sống và phát triển con người cần:
+ Những điều kiện vật chất như:
+ Những điều kiện tinh thần, văn hóa, xã hội như:
+ HS chia nhóm, cử nhóm trưởng và thu ký để tiến hành thảo luận.
+ Tiến hành thảo luận và ghi ý kiến vào giấy.
+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
Ví dụ:
* Con người cần phải có: Không khí để thở, thức ăn, nước uống, quần áo, nhà ở. Bàn, ghế, giường, xe cộ, ti vi
* Con người cần được đi học để có hiểu biết, chữa bệnh khi bị ốm, đi xem phim, ca nhạc 
* Con người cần có tình cảm với những người xung quanh như trong: gia đình, bạn bè, làng xóm 
+ Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhau.
 + Hoạt động theo yêu cầu của GV.
+ Trả lời: Em cảm thấy khó chịu và không thể nhịn thở lâu hơn được nữa.
+ Lắng nghe
+ Trả lời:
* Em cảm thấy đói, khát và mệt.
* Chúng ta sẽ cảm thấy buồn và cô đơn
- Lắng nghe, ghi nhớ.
+ Không khí, thức ăn, nước uống, quần áo, các đồ dùng trong gia đình, các phương tiện đi lại 
+ Tình cảm gia đình, bạn bè, làng xóm, các phương tiện học tập, vui chơi, giải trí 
3
NHỮNG YẾU TỐ CẦN CHO SỰ SỐNG MÀ CHỈ CÓ CON NGƯỜI CẦN
- Việc 1: GV yêu cầu HS quan sát các hình minh họa trang 4, 5 SGK.
+ Hỏi: Con người cần những gì cho cuộc sống hàng ngày của mình?
+ GV chuyển việc: Để biết con người và các sinh hoạt cần những gì cho cuộc sống của mình các em cùng thảo luận và điền vào phiếu.
- Việc 2: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 – 6 HS, phát phiếu cho từng nhóm.
+ Gọi 1 HS đọc yêu cầu của phiếu học tập.
+ Quan sát các hình minh họa.
+ 8 HS tiếp nối nhau trả lời, mỗi học sinh nêu nội dung của 1 hình: Con người cần: ăn, uống, thở, xem ti vi, đi học, được chăm sóc khi ốm, có bạn bè, có quần áo để mặc, xe máy, ô tô, tình cảm gia đình, các hoạt động vui chơi, chơi thể thao 
- Chia nhóm. Nhận phiếu học tập và làm việc trong nhóm.
- 1 HS đọc yêu cầu trong phiếu
PHIẾU HỌC TẬP
	Lớp 4:	nhóm:
Hãy đánh dấu X vào các cột tương ứng với những yếu tố cần cho sự sống của con người, động vật, thực vật
STT
Những yếu tố cần cho sự sống
Con người
Động vật
Thực vật
1
Không khí
2
Nước
3
Ánh sáng
4
Thức ăn (phù hợp với từng đối tượng)
5
Nhà ở
6
Trường học
7
Tình cảm gia đình
8
Tình cảm bạn bè
9
Phương tiện giao thông
10
Quần áo
11
Phương tiện để vui chơi
12
Bệnh viện
13
Sách, báo
14
Đồ chơi
+ Gọi 1 nhóm dán phiếu đã hoàn thành vào bảng.
+ Gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung để hoàn thành phiếu chính xác nhất.
+ Yêu cầu HS vừa quan sát tranh vẽ trang 4, 3 SGK vừa đọc lại phiếu học tập.
+ Hỏi: Giống như động vật và thực vật, con người cần gì để duy trì sự sống?
- GV kết luận: Ngoài những yếu tố mà cả thực vật, động vật đều cần như: Nước, không khí, ánh sáng, thức ăn, con người còn cần các điều kiện về tinh thần, văn hóa, xã hội và những tiện nghi khác như: Nhà ở, bệnh viện, trường học, phương tiện giao thông 
+ 1 nhóm dán phiếu của nhóm lên bảng.
+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn.
+ Quan sát tranh và đọc phiếu.
+ Trả lời:
* Giống như thực vật và động vật, con người cần: không khí, nước, ánh sáng, thức ăn để duy trì sự sống.
* Hơn hẳn thực vật và động vật, con người cần: Nhà ở, trường học, bệnh viện, tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè, phương tiện giao thông, quần áo, các phương tiện để vui chơi, giải trí
- Lắng nghe, ghi nhớ
4
TRÒ CHƠI “CUỘC HÀNH TRÌNH ĐẾN HÀNH TINH KHÁC
- Giới thiệu tên trò chơi sau đó phổ biến cách chơi.
+ Phát các phiếu có hình túi cho HS và yêu cầu. Khi đi du lịch đến hành tinh khác, các em hãy suy nghĩ xem mình nên mang theo những thứ gì. Các em hãy viết những thứ mình cần mang vào túi.
+ Chia lớp thành 4 nhóm.
- Yêu cầu các nhóm tiến hành trong 5 phút rồi mang nộp cho GV và hỏi từng nhóm xem vì sao lại phải mang theo những thứ đó. Tối thiểu mỗi túi phải có đủ: Nước, thức ăn, quần áo
Nuớc, thức ăn, quần áo, đèn pin, giấy 
- Nhận xét, tuyên dương các nhóm có ý tưởng hay và nói tốt.
- Tiến hành trò chơi theo hướng dẫn của GV.
- Nộp các phiếu vẽ hoặc cắt cho GV và cử đại diện trả lời. Ví dụ:
* Mang theo nước, thức ăn để duy trì sự sống vì chúng ta không thể nhi6n ăn hoặc uống quá lâu được.
* Mang theo đài để nghe dự báo thời tiết.
* Mang theo đèn pin để khi trời tối có thể soi sáng được.
* Mang theo quần áo để thay đổi.
* Mang theo giấy, bút để ghi lại những gì đã thấy hoặc đã làm
HOẠT ĐỘNG VỀ ĐÍCH
- GV hỏi: Con người, động vật, thực vật đều rất cần: Không khí, nước, thức ăn và ánh sáng. Ngoài ra con người còn cần các điều kiện về tinh thần, xã hội. Vậy chúng ta phải làm gì để bảo vệ và giữ gìn những điều kiện đó?
- Hs trả lời: Chúng ta cần bảo vệ và giữ gìn môi trường sống xung quanh, các phương tiện giao thông và công trình công cộng, tiết kiệm nước, biết yêu thương, giúp đỡ những người xung quanh.
5
Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học, tuyên dương HS, nhóm HS hăng hái tham gia xây dựng bài.
- Dặn HS về nhà học bài và tìm hiểu hàng ngày chúng ta lấy những gì và thải ra những gì để chuẩn bị cho bài sau.
KHOA HỌC
TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI
I. MỤC TIÊU:
	Giúp HS:
Nêu được những chất lấy vào và thải ra trong quá trình sống hằng ngày của cơ thể người	
Nêu được quá trình trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
Vẽ được sơ đồ về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường và giải thích được ý nghĩa theo sơ đồ này
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Các hình minh họa trang 6 SGK
3 khung đồ trang 7 SGK và 3 bộ thẻ ghi từ : Thức ăn	Nước	 Không khí	 Phân	
Nước tiểu	 Khí Các-bô-níc
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ 
Giáo viên
Học sinh
1
2
 1. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra bài cũ theo các mẫu câu hỏi:
+ Giống như thực vật, động vật con người cần những gì để duy trì sự sống? Và hơnhẳn chúng, con người cần những gì để sống?
+ Để có những điều kiện cần cho sự sống, chúng ta phải làm gì?
	+ Ở nhà các em đã tìm hiểu những gì con người lấy vào và thải ra hàng ngày?	
 2. Bài mới:
 Giới thiệu bài: Con người cần điều kiện vật chất, tinh thần để duy trì sự sống. Vậy trong quá trình sống, con người lấy gì từ môi trường, thải ra môi trường những gì và quá trình đó diễn ra như thế nào? Các em cùng học bài hôm nay để biết được điều đó
TRONG QUÁ TRÌNH SỐNG, CƠ THỂ NGƯỜI LẤY GÌ VÀ THẢI RA NHỮNG GÌ?
- Việc 1: GV hướng dẫn HS quan sát tranh và thảo luận theo cặp.
+ Yêu cầu: Các em hãy quan sát hình minh họa trong trang 6, SGK và trả lời câu hỏi: “Trong quá trình sống của mình, cơ thể lấy vào và thải ra những gì?” Sau đó gọi HS trả lời (Mỗi HS chỉ nói một hoặc 2 ý).
+ Nhận xét các câu trả lời của HS
+ Kết luận: Hằng ngày cơ thể người phải lấy từ môi trường thức ăn, nước uống, khí ôxi và thải ra ngoài môi trường phân, nước tiểu, khí các-bô ... và tháp dinh dưỡng cân đối trang 17 để vẽ và tô màu các loại thức ăn nhóm chọn cho 1 bữa ăn.
+ Cử người đại diện trình bày tại sao nhóm mình lại chọn loại thức ăn đó.
- Việc 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
+ Gọi 2 đến 3 nhóm lên trước lớp trình bày.
+ Nhận xét từng nhóm. Yêu cầu bắt buộc trong mỗi bữa ăn phải có đủ chất và hợp lý.
+ Yêu cầu HS quan sát kỹ tháp dinh dưỡng và trả lời câu hỏi: Những nhóm thức ăn nào cần: Ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít, ăn hạn chế?
- GV kết luận: Một bữa ăn có nhiều loại thức ăn đủ nhóm: bột đường, đạm, béo, vitamin, khoáng và chất xơ với tỷ lệ hợp lý như tháp dinh dưỡng cân đối chỉ dẫn là một bữa ăn cân đối.
+ Chia nhóm và nhận đồ dùng học tập.
+ Quan sát, thảo luận, vẽ và tô màu các loại thức ăn nhóm mình chọn cho một bữa ăn.
+ 1 HS đại diện thuyết minh cho các bạn trong nhóm nghe và bổ sung, sửa chữa.
+ 2 đến 3 HS đại diện trình bày.
Ví dụ: HS vừa chỉ vào hình vẽ vừa trình bày. Một bữa ăn hợp lý cần có thịt, đậu phụ để có đủ chất đạm, có dầu ăn để có đủ chất béo, có các loại rau như: rau cải, cà rốt, cà chua, hoa quả để đảm bảo đủ vitamin, chất khoáng và chất xơ. Cần phải ăn đủ chất để cơ thể khỏe mạnh.
+ Quan sát kỹ tháp dinh dưỡng, 5 HS nối tiếp nhau trả lời, mỗi HS chỉ nêu tên một nhóm thức ăn.
Câu trả lời đúng là:
* Nhóm thức ăn cần ăn đủ: lương thực, rau quả chín.
* Nhóm thức ăn cần ăn vừa phải: Thịt, cá và thủy sản khác, đậu phụ.
* Nhóm thức ăn cần ăn có mức độ: dầu mỡ, vừng, lạc.
* Nhóm thức ăn cần ăn ít: Đường.
* Nhóm thức ăn cần ăn hạn chế: Muối
4
TRÒ CHƠI “ĐI CHỢ”
- Giới thiệu trò chơi: Các em hãy thi xem ai là người đầu bếp giỏi biết chế biến những món ăn tốt cho sức khỏe. Hãy lên thực đơn cho một ngày ăn hợp lý và giải thích tại sao em lại chọn những thức ăn này.
+ Phát phiếu thực đơn đi chợ cho từng nhóm.
+ Yêu cầu các nhóm lên thực đơn và tập thuyết trình từ 5 đến 7 phút.
+ Gọi các nhóm lên trình bày, sau mỗi lần có nhóm trình bày GV gọi nhóm khác bổ sung, nhận xét. GV ghi nhanh các ý kiến nhận xét vào phiếu của mỗi nhóm.
+ Nhận mẫu thực đơn và hoàn thành thực đơn
+ Đại diện các nhóm lên trình bày về những thức ăn, đồ uống mà nhóm mình lựa chọn cho từng bữa.
PHIẾU HỌC TẬP
Lớp 4: 	Nhóm .
Thực đơn trong ngày
Sáng
Trưa
Tối
- Nhận xét, tuyên dương các nhóm.
+ Yêu cầu HS chọn ra 1 nhóm có thực đơn hợp lý nhất, 1 HS trình bày lưu loát nhất.
+ Tuyên dương (trao phần thưởng nếu có)
+ Lắng nghe
+ Nhận xét
Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tham gia sôi nổi các hoạt động, nhắc nhở những HS, nhóm HS còn chưa chú ý.
- Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết và nên ăn uống đủ chất dinh dưỡng.
- Dặn HS về nhà sưu tầm các món ăn được chế biến từ cù.
KHOA HỌC
TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT?
I. MỤC TIÊU:
	Giúp HS:
Nêu được các món ăn chứa nhiều chất đạm.
Giải thích được vì sao cần thiết phải ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
Nêu được ích lợi của các món ăn chế biến từ cá.
Có ý thức ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Các hình minh họa ở trang 18,19 SGK (phóng to nếu có điều kiện).
Phô tô phóng to bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
Kiểm tra bài cũ:
+ Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài cũ.
* HS 1 trả lời câu hỏi: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món?
* HS 2 trả lời câu hỏi: Thế nào là một bữa ăn cân đối? Những nhóm thức ăn nào cần ăn đủ, ăn vừa, ăn ít, ăn có mức độ và ăn hạn chế?
+ Nhận xét, cho điểm HS.
+ Hỏi: Hầu hết các loại thức ăn có nguồn gốc từ đâu?
 2. Bài mới:
 Giới thiệu bài: Chất đạm cũng có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Vậy tại sao phải ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật, chúng ta cùng học bài hôm nay để biết được điều đó.
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
Kiểm tra bài cũ:
+ Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài cũ.
* HS 1 trả lời câu hỏi: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món?
* HS 2 trả lời câu hỏi: Thế nào là một bữa ăn cân đối? Những nhóm thức ăn nào cần ăn đủ, ăn vừa, ăn ít, ăn có mức độ và ăn hạn chế?
+ Nhận xét, cho điểm HS.
+ Hỏi: Hầu hết các loại thức ăn có nguồn gốc từ đâu?
 2. Bài mới:
 Giới thiệu bài: Chất đạm cũng có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Vậy tại sao phải ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật, chúng ta cùng học bài hôm nay để biết được điều đó.
TRÒ CHƠI “KỂ TÊN NHỮNG MÓN ĂN CHỨA NHIỀU CHẤT ĐẠM”
- GV tiến hành trò chơi theo các bước:
+ Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 1 trọng tài giám sát đội bạn.
+ Thành viên trong mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi tên các món ăn chứa nhiều chất đạm. Lưu ý mỗi HS chỉ viết tên 1 món ăn.
GV cùng các trọng tài công bố kết quả của hai đội.
+ Tuyên dương đội thắng cuộc.
- GV chuyển hoạt động: Những thức ăn chứa nhiều chất đạm đều có nhiều chất bổ dưỡng. Vậy những món ăn nào vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật và chúng ta phải ăn chúng như thế nào? Chúng ta cần tìm hiểu.
+ Chia đội và cử trọng tài của đội mình.
+ HS lên bảng viết tên các món ăn: gà rán, cá kho đậu sốt, thịt luộc, thịt kho, đậu kho thịt, gà luộc, tôm hấp, canh tôm nấu bóng, mực xào, đậu Hà Lan, vừng, lạc, canh hến, cháo thịt, chim quay, nem rán, cá nấu, lẩu cá, lẩu thập cẩm, ếch xào.
3
TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT?
- Việc 1: GV treo bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm lên bảng và yêu cầu HS đọc (xem cuối bài 8)
- Việc 2: GV tiến hành thảo luận nhóm theo định hướng.
+ Chia nhóm HS
* Yêu cầu các nhóm nghiên cứu bảng thông tin vừa đọc, các hình minh họa trong SGK và trả lời các câu hỏi sau:
* Những món ăn nào vừa chứa đạm động vật, vừa chứa đạm thực vật?
* Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật?
+ Sau 5 đến 7 phút GV yêu cầu đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến thảo luận của nhóm mình. Nhận xét và tuyên dương nhóm có ý kiến đúng.
- Việc 3: GV yêu cầu HS đọc 2 phần đầu của mục Bạn cần biết.
+ GV kết luận: Ăn kết hợp cả đạm động vật và đạm thực vật sẽ giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau và giúp cho cơ quan tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Chúng ta nên ăn thịt ở mức vừa phải, nên ăn cá nhiều hơn thịt, tối thiểu mỗi tuần nên ăn 3 bữa cá. Chúng ta cũng nên ăn đậu phụ và uống sữa đậu nành vừa đảm bảo cơ thể có được nguồn đạm thực vật quý vừa có khả năng phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư.
- 2 HS nối tiếp nhau đọc to trước lớp, HS dưới lớp đọc thầm theo.
- Hoạt động trong nhóm theo hướng dẫn của GV.
+ Chia nhóm và tiến hành thảo luận.
Câu trả lời đúng là:
* Những món ăn: đậu kho thịt, lẩu cá, thịt bò xào rau cải, tôm nấu bống, canh cua
* Nếu chỉ ăn đạm động vật hoặc đạm thực vật thì sẽ không đủ chất dinh dưỡng cho hoạt động sống của cơ thể. Mỗi loại đạm chứa những chất bổ dưỡng khác nhau.
* Chúng ta nên ăn nhiều cá vì cá là loại thức ăn dễ tiêu, trong chất béo của cá có nhiều axít béo không no có vai trò phòng chống bệnh xơ vữa động mạch.
- 2 HS đọc to cho cả lớp nghe.
+ Đạm động vật có nhiều chất bổ dưỡng quý không thay thế được.
+ Đạm thực vật dễ tiêu nhưng thường thiếu một số chất bổ dưỡng quý. Vì vậy cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
+ Trong nguồn đạm động vật, chất đạm do thịt các loại gia cầm và gia súc cung cấp thường khó tiêu hơn chất đạm do các loài cá cung cấp. Vì vậy nên ăn cá.
3
CUỘC THI “ TÌM HIỂU NHỮNG MÓN ĂN VỪA CUNG CẤP ĐẠM ĐỘNG VẬT VỪA CUNG CẤP ĐẠM THỰC VẬT
- GV tổ chức cho HS thi kể về các món ăn vừa cung cấp đạm động vật, vừa cung cấp đạm thực vật theo đính hướng.
+ Yêu cầu mỗi HS chuẩn bị giới thiệu một món ăn vừa cung cấp đạm động vật, vừa cung cấp đạm thực vật với các nội dung sau: Tên món ăn, các thực phẩm dùng để chế biến, cảm nhận của mình khi ăn món đó?
+ Gọi HS trình bày.
+ Nhận xét, tuyên dương các em.
- Hoạt động theo hướng dẫn của GV.
+ Ví dụ về câu trả lời:
* Em rất thích ăn món đậu phụ nhồi thịt. Món này ăn với cơm rất ngon và được chế biến từ đậu và thịt. Món này ăn nóng rất ngậy, không béo và thơm.
* Em thích ăn món đậu cô-ve xào thịt bò. Món này ăn nóng rất ngon và bổ. Mùi thơm của thịt bò, gia vị với vị ngậy của đậu cô-ve làm bữa cơm thêm ngon.
* Em thích ăn canh cua. Mùa hè ăn canh cua với cà thì thật là ngon và mát.
Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực hoạt động. Nhắc nhở các em cần cố gắng hơn trong tiết học sau.
- Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết, sưu tầm tranh ảnh về ích lợi của việc dùng muối iốt trên báo hoặc tạp chí

Tài liệu đính kèm:

  • docKHOA HOC - THANG 9.doc