Giáo án Kỹ thuật 4 - Tháng 9

Giáo án Kỹ thuật 4 - Tháng 9

VẬT LIỆU, DỤNG CỤ CẮT, KHÂU THÊU

I. MỤC TIÊU:

 - HS biết được đặc điểm, tác dụng và cách sử dụng, bảo quản những vật liệu, dụng cụ đơn giản thường dùng để cắt, khâu, thêu

 - Giáo dục ý thức thực hiện an toàn lao động.

II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

 - Một số mẫu vải và chỉ khâu, chỉ thêu các màu

 - Kéo cắt vải và kéo cắt chỉ

 - Khung thêu cầm tay, phấn màu dùng để vạch dấu trên vải, thước dẹt, thước dây dùng trong cắt may, đê, khuy cài, khuy bấm

 - Một số sản phẩm may, khâu, thêu.

III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:

 

doc 17 trang Người đăng buihue123 Lượt xem 375Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Kỹ thuật 4 - Tháng 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	VẬT LIỆU, DỤNG CỤ CẮT, KHÂU THÊU
I. MỤC TIÊU:
	- HS biết được đặc điểm, tác dụng và cách sử dụng, bảo quản những vật liệu, dụng cụ đơn giản thường dùng để cắt, khâu, thêu
	- Giáo dục ý thức thực hiện an toàn lao động.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	- Một số mẫu vải và chỉ khâu, chỉ thêu các màu
	- Kéo cắt vải và kéo cắt chỉ
	- Khung thêu cầm tay, phấn màu dùng để vạch dấu trên vải, thước dẹt, thước dây dùng trong cắt may, đê, khuy cài, khuy bấm
	- Một số sản phẩm may, khâu, thêu.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra dụng cụ học tập của HS
2. Bài mới:
Giới thiệu bài: GV giới thiệu một số sản phẩm may, khâu, thêu (túi vải, khăn tay, vỏ gối) và nêu: đây là những sản phẩm được hoàn thành từ cách khâu, thêu trên vải. Để làm được những sản phẩm này, cần phải có những vật liệu, dụng cụ nào và phải làm gì? Các em tìm hiểu bài học hôm nay: VẬT LIỆU, DỤNG CỤ CẮT, KHÂU THÊU
 GV HƯỚNG DẪN HS QUAN SÁT, NHẬN XÉT VỀ VẬT LIỆU KHÂU, THÊU
* Vải: 
+ GV cho HS quan sát một số mẫu vải
+ GV nhận xét, bổ sung các câu trả lời của HS và kết luận nội dung a theo SGK
- Hướng dẫn HS chọn loại vải để học khâu, thêu
* Chỉ:
- GV giới thiệu một số mẫu chỉ để minh họa đặc điểm chính của chỉ khâu, chỉ thêu
Lưu ý HS: Muốn có đường khâu, thêu đẹp phải chọn chỉ khâu có độ mảnh và độ dai phù hợp với độ dày và độ dai của sợi vải.
- Kết luận nội dung b theo SGK
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm và cách sử dụng kéo
+ Nêu đặc điểm cấu tạo của kéo cắt vải; so sánh sự giống, khác nhau giữa kéo cắt vải và kéo cắt chỉ
- GV giới thiệu thêm kéo cắt chỉ (kéo bấm) trong bộ dụng cụ khâu thêu để mở rộng kiến thức
- Lưu ý HS: Khi sử dụng, vít kéo cần được vặn chặt vừa phải. Nếu vặn chặt quá hoặc lỏng quá đều không cắt được vải.
- Hướng dẫn HS quan sát tiếp hình 3 (SGK) để trả lời câu hỏi về cách cầm kéo cắt vải
- Hướng dẫn HS cách cầm kéo cắt vải
- GV hướng dẫn HS quan sát, nhận xét một số vật liệu và dụng cụ khác
- Hướng dẫn HS quan sát hình 6 (SGK) kết hợp với quan sát mẫu một số dụng cụ, vật liệu cắt, khâu, thêu để nêu tên và tác dụng của chúng
- HS quan sát, nhận xét về vật liệu khâu, thêu
+ HS đọc nội dung a (SGK), quan sát màu sắc, hoa văn, độ dày, mỏng của một số mẫu vải nêu nhận xét về đặc điểm của vải.
- HS chọn vải trắng hoặc vải màu có sợi thô, dày như vải sợi bông, vải sợi pha.Không sử dụng vải lụa, xa tanh, vải ni lông  vì những loại vải này mềm, nhũn, khó cắt, khó vạch dấu và khó khâu thêu.
+ HS đọc nội dung b (SGK) và trả lời câu hỏi theo hình 1 (SGK): nêu tên loại chỉ trong hình 1a, 1b 
- HS quan sát hình 2 (SGK) theo nhóm, thảo luận để trả lời câu hỏi 
+ Kéo cắt vải và kéo cắt chỉ đều có hai phần chủ yếu là tay cầm và lưỡi kéo, ở giữa có chốt hoặc vít để bắt chéo hai lưỡi kéo. Tay cầm của kéo thường có hình uốn cong khép kín để lồng ngón tay vào khi cắt. Lưỡi kéo sắc và nhọn dần về phía mũi. Kéo cắt chỉ nhỏ hơn kéo cắt vải 
- HS quan sát
- HS lắng nghe, ghi nhớ
- HS quan sát tiếp hình 3 (SGK) để trả lời câu hỏi về cách cầm kéo cắt vải: Khi cắt vải, tay phải cầm kéo (ngón cái đặt vào một tay cầm, các ngón còn lại cầm vào tay cầm bên kia) để điều khiển lưỡi kéo.
- 1 – 2 HS thực hiện thao tác cầm kéo cắt vải. HS khác quan sát và nhận xét
- HS thực hành theo nhóm
- HS quan sát hình 6 (SGK) kết hợp với quan sát mẫu một số dụng cụ, vật liệu cắt, khâu, thêu để nêu tên và tác dụng của chúng
+ Thước may: dùng để đo vải, vạch dấu trên vải
+ Thước dây: được làm bằng vải tráng nhựa, dài 150 cm, dùng để đo các số đo trên cơ thể
+ Khung thêu cầm tay: gồm hai khung tròn lồng vào nhau. Khung tròn to có vít để điều chỉnh. Khung thêu có tác dụng giúp cho mặt vải căng khi thêu
+Khuy cài, khuy bấm: dùng để đính vào nẹp áo, quần và nhiều sản phẩm may mặc khác
+ Phấn may dùng để vạch dấu trên vải
3
Củng cố, dặn dò:
- Muốn có đường khâu, thêu đẹp phải chọn chỉ khâu và vải như thế nào?
- Khi sử dụng kéo cần chú ý điều gì?
- Nêu tên một số dụng cụ, vật liệu cắt, khâu, thêu và tác dụng của chúng?
- Chuẩn bị kim, chỉ cho tiết học tới
- Nhận xét tiết học
VẬT LIỆU, DỤNG CỤ CẮT, KHÂU THÊU (TT)
I. MỤC TIÊU:
	- HS biết được đặc điểm, tác dụng và cách sử dụng, bảo quản những vật liệu, dụng cụ đơn giản thường dùng để cắt, khâu, thêu
	- Biết cách và thực hiện được thao tác xâu chỉ vào kim và vê nút chỉ (gút chỉ)
	- Giáo dục ý thức thực hiện an toàn lao động.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	- Kim khâu, kim thêu các cỡ (kim khâu len, kim khâu, kim thêu)
	- Một miếng sáp hoặc nến (dùng để vuốt nhọn đầu chỉ trước khi xâu kim)
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Muốn có đường khâu, thêu đẹp phải chọn chỉ khâu và vải như thế nào?
- Khi sử dụng kéo cần chú ý điều gì?
- Nêu tên một số dụng cụ, vật liệu cắt, khâu, thêu và tác dụng của chúng? 
2. Bài mới:
Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu đặc điểm, cách sử dụng kim và thực hành xâu chỉ vào kim, vê nút chỉ qua bài : VẬT LIỆU, DỤNG CỤ CẮT, KHÂU THÊU (TT) 
GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm và cách sử dụng kim 
+ Yêu cầu HS quan sát mẫu kim khâu, kim thêu, quan sát hình 4 (SGK) 
+ Mô tả đặc điểm, cấu tạo của kim khâu?
- Hướng dẫn HS quan sát các hình 5a, 5b, 5c (SGK) để nêu cách xâu chỉ vào kim, vê nút chỉ
- GV lưu ý HS: chọn chỉ có kích thước của sợi nhỏ hơn lỗ ở đuôi kim. Trước khi xâu cần vuốt nhọn đầu sợi chỉ (có thể vuốt đầu sợi chỉ qua sáp, nến)
- Có thể nút chỉ bằng cách làm thành vòng chỉ ở cuối sợi chỉ. Sau đó luồn đầu sợi chỉ qua và thắt nút. Cách nút chỉ này đơn giản nhưng chỗ thắt nút nhỏ nên dễ bị tuột.
- GV thực hiện thao tác minh họa
- GV thực hiện thao tác đâm kim đã xâu chỉ nhưng chưa vê nút chỉ qua mặt vải. Sau đó rút kim, kéo sợi chỉ tuột ra khỏi mảnh vải để HS thấy được tác dụng của vê nút chỉ
- Hướng dẫn HS thực hành xâu chỉ vào kim, vê nút chỉ 
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS 
- GV đến các bàn quan sát, chỉ dẫn, giúp đỡ thêm cho những em còn lúng túng.
- Đánh giá kết quả thực hành/
- GV đánh giá kết quả học tập của một số HS
- HS quan sát hình 4 (SGK) kết hợp với quan sát mẫu kim khâu, kim thêu cỡ to, cỡ vừa, cỡ nhỏ
+ Kim được làm bằng kim loại cứng, có nhiều cỡ to, nhỏ khác nhau. Mũi kim nhọn, sắc. Thân kim khâu nhỏ và nhọn dần về phía mũi kim. Đuôi kim khâu hơi dẹt, có lỗ để xâu chỉ
- HS quan sát các hình 5a, 5b, 5c (SGK) 
- Nêu cách xâu chỉ vào kim: 
+ Cắt một đoạn chỉ dài khoảng 50 – 60 cm
+ Vuốt nhọn một đầu chỉ
+ Tay trái cầm ngang thân kim, đuôi kim quay lên trên, ngang với tầm mắt và hướng về phía ánh sáng để nhìn rõ lỗ kim. Tay phải cầm cách đầu chỉ đã vuốt nhọn khoảng 1 cm để xâu chỉ vào lỗ kim.
+ Cầm đầu sợi chỉ vừa xâu qua lỗ kim và kéo một đoạn bằng 1/3 chiều dài sợi chỉ nếu khâu chỉ một hoặc kéo dài cho hai đầu chỉ bằng nhau nếu khâu chỉ đôi
- Nêu cách vê nút chỉ: Tay trái cầm ngang sợi chỉ, cách đầu chỉ chuẩn bị nút khoáng 10 cm. Tay phải cầm vào đầu sợi chỉ để nút và quấn một vòng chỉ quanh ngón trỏ. Sau đó, dùng ngón cái vê cho đầu sợi chỉ xoắn vào vòng chỉ và kéo xuống sẽ tạo thành nút chỉ.
- HS quan sát và nêu tác dụng của vê nút chỉ
- HS thực hành xâu chỉ vào kim, vê nút chỉ 
- HS thực hành theo nhóm 4
- Một số HS thực hiện các thao tác xâu chỉ, vê nút chỉ. HS khác nhận xét các thao tác của bạn 
3
Củng cố, dặn dò:
- Có những loại vật liệu nào thường dùng trong khâu, thêu?
- Em hãy nêu và thực hiện các thao tác xâu chỉ vào kim và vê nút chỉ?
- Tại sao trước khi xâu chỉ vào kim phải chọn sợi chỉ nhỏ hơn lỗ kim?
- GV nhận xét sự chuẩn bị, tinh thần thái độ học tập và kết quả thực hành của HS.
- Về nhà đọc trước bài mới và chuẩn bị vật liệu, dụng cụ theo SGK để học bài “ Cắt vải theo đường vạch dấu”.
CẮT VẢI THEO ĐƯỜNG VẠCH DẤU
I. MỤC TIÊU:
	- HS biết cách vạch dấu trên vải và cắt vải theo đường vạch dấu
	- Vạch được đường dấu trên vải và cắt được vải theo đường vạch dấu đúng quy trình, đúng kĩ thuật.
	- Giáo dục ý thức an toàn lao động.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	- Mẫu một mảnh vải đã được vạch dấu đường thẳng, đường cong bằng phấn may và đã cắt một đoạn khoảng 7 – 8 cm theo đường vạch dấu thẳng.
	- Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
	 + Một mảnh vải có kích thước 20 cm x 30 cm
	 + Kéo cắt vải, phấn vạch trên vải, thước
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Có những loại vật liệu nào thường dùng trong khâu, thêu?
- Em hãy nêu và thực hiện các thao tác xâu chỉ vào kim và vê nút chỉ?
- Tại sao trước khi xâu chỉ vào kim phải chọn sợi chỉ nhỏ hơn lỗ kim? 
2. Bài mới:
Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ thực hiện CẮT VẢI THEO ĐƯỜNG VẠCH DA ...  sản phẩm có đường khâu ghép hai mép vải 
- GV kết luận.
 GV hướng dẫn thao tác kĩ thuật
+ GV hướng dẫn HS quan sát hình 1, 2, 3 (SGK)
- Nêu cách vạch dấu đường khâu ghép hai mép vải?
- Nêu cách khâu lược, khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường?
- GV hướng dẫn HS một số điểm lưu ý sau:
+ Vạch dấu trên mặt trái của một mảnh vải
+ Úp mặt phải của hai mảnh vải vào nhau và xếp cho hai mép vải bằng nhau rồi mới khâu được.
+ Sau mỗi lần rút kim, kéo chỉ, cần vuốt các mũi khâu theo chiều từ phải sang trái cho đường khâu thật phẳng rồi mới khâu các mũi khâu tiếp theo.
- GV chỉ ra những thao tác chưa đúng và uốn nắn
- HS quan sát, nhận xét: đường khâu là các mũi khâu cách đều nhau. Mặt phải của hai mảnh vải úp vào nhau. Đường khâu ở mặt trái của hai mảnh vải
- HS nêu đặc điểm đường khâu ghép hai mép vải và ứng dụng của nó: Khâu ghép hai mép vải được ứng dụng nhiều trong khâu, may các sản phẩm. Đường ghép có thể là đường cong như đường ráp của tay áo, cổ áo,  có thể là đường thẳng như đường khâu túi đựng, khâu áo gối, 
- HS quan sát hình 1, 2, 3 (SGK), nêu các bước khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường:
+ Vạch dấu đường khâu trên mặt trái của một mảnh vải
+ Khâu lược ghép hai mép vải
+ Khâu thường theo đường dấu
- HS quan sát hình 1 (SGK) để nêu cách vạch dấu đường khâu ghép hai mép vải
- 1 – 2 HS lên bảng thực hiện thao tác vạch dấu trên vải. Chú ý vạch dấu trên mặt trái của một mảnh vải.
- HS quan sát hình 2, 3 (SGK) để nêu cách khâu lược, khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường
- 1 – 2 HS lên bảng thực hiện các thao tác GV vừa hướng dẫn. HS dưới lớp nhận xét
- 2 – 3 HS đọc ghi nhớ ở cuối bài
- HS xâu chỉ vào kim, vê nút chỉ và tập khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường.
4
Củng cố, dặn dò:
- Nêu cách vạch dấu đường khâu ghép hai mép vải?
- Nêu cách khâu lược, khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường?
- GV nhận xét sự chuẩn bị, tinh thần thái độ học tập của HS.
- Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ để thực hành bài “ Khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường”.
KHÂU GHÉP HAI MÉP VẢI BẰNG MŨI KHÂU THƯỜNG (TT)
I. MỤC TIÊU:
	- HS biết cách khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường.
	- Khâu ghép được hai mép vải bằng mũi khâu thường
	- Có ý thức rèn luyện kĩ năng khâu thường để áp dụng vào cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	- Mẫu đường khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu có kích thước đủ lớn để HS quan sát được (nên khâu trên vải hoa có mặt trái và mặt phải phân biệt rõ) và một số sản phẩm có đường khâu ghép hai mép vải (áo, quần, vỏ gối, )
	- Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
	 + Hai mảnh vải hoa giống nhau, mỗi mảnh vải có kích thước 20 cm x 30 cm
	 + Len , chỉ khâu, kim khâu len, kim khâu chỉ, thước, kéo, phấn vạch
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Nêu cách vạch dấu đường khâu ghép hai mép vải?
- Nêu cách khâu lược, khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường?
- Kiểm tra vật liệu, dụng cụ HS chuẩn bị
2. Bài mới:
Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ thực hành KHÂU GHÉP HAI MÉP VẢI BẰNG MŨI KHÂU THƯỜNG
Hướng dẫn HS thực hành khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường
- Gọi HS nhắc lại quy trình khâu ghép hai mép vải?
- GV nhận xét
- Khi thực hiện khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường em cần lưu ý điều gì?
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS và nêu thời gian, yêu cầu thực hành
- GV quan sát, uốn nắn những thao tác chưa đúng hoặc chỉ dẫn thêm cho những HS còn lúng túng.
- Đánh giá kết quả học tập của HS
- GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm thực hành
- Nêu các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm:
+ Khâu ghép được hai mép vải theo cạnh dài của mảnh vải. Đường khâu cách đều mép vải
+ Đường khâu ở mặt trái của hai mảnh vải tương đối thẳng.
+ Các mũi khâu tương đối bằng nhau và cách đều nhau
 + Hoàn thành đúng thời gian quy định
- GV nhận xét, đánh giá theo hai mức: hoàn thành và chưa hoàn thành 
- HS nhắc lại ghi nhớ
+ Vạch dấu đường khâu
+ Khâu lược
+ Khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường.
- Khi thực hiện khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường cần lưu ý :
+ Vạch dấu trên mặt trái của một mảnh vải
+ Úp mặt phải của hai mảnh vải vào nhau và xếp cho hai mép vải bằng nhau rồi mới khâu được.
+ Sau mỗi lần rút kim, kéo chỉ, cần vuốt các mũi khâu theo chiều từ phải sang trái cho đường khâu thật phẳng rồi mới khâu các mũi khâu tiếp theo.
- HS thực hành khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường.
- HS trưng bày sản phẩm thực hành.
- HS tự đánh giá sản phẩm theo các tiêu chuẩn
3
Củng cố, dặn dò:
- Nêu quy trình khâu ghép hai mép vải?
- Khi thực hiện khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường em cần lưu ý điều gì?
- GV nhận xét sự chuẩn bị, tinh thần thái độ học tập và kết quả thực hành của HS
- Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ để học bài “ Khâu đột thưa”
KHÂU ĐỘT THƯA
I. MỤC TIÊU:
	- HS biết cách khâu đột thưa và ứng dụng của khâu đột thưa
	- Khâu được các mũi khâu đột thưa theo đường vạch dấu
	- Hình thành thói quen làm việc kiên trì, cẩn thận
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	- Tranh quy trình khâu mũi đột thưa
	- Mẫu đường khâu đột thưa được khâu bằng len hoặc sợi trên bìa, vải khác màu (mũi khâu ở mặt phải dài khoảng 2, 5 cm)
	- Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
	 + Một mảnh vải trắng hoặc màu, kích thước 20 cm x 30 cm
	 + len (hoặc sợi) khác màu vải
	 + Kim khâu len và kim khâu chỉ, kéo, thước, phấn vạch.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Nêu quy trình khâu ghép hai mép vải?
- Khi thực hành khâu ghép hai mép vải, yêu cầu sản phẩm phải như thế nào?
- Kiểm tra vật liệu, dụng cụ HS chuẩn bị.
2. Bài mới:
Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ học cách KHÂU ĐỘT THƯA
Hướng dẫn HS quan sát và nhận xét mẫu:
+ GV giới thiệu mẫu đường khâu đột thưa, hướng dẫn HS quan sát và nêu đặc điểm của các mũi khâu đột thưa và so sánh mũi khâu ở mặt phải đường khâu đột thưa với mũi khâu thường.
- GV giải thích thêm: nếu chia chiều dài mũi khâu trước làm 3 phần bằng nhau thì mũi khâu sau lấn lên 1 phần của mũi khâu trước.Khi khâu đột thưa phải khâu từng mũi một (sau mỗi mũi khâu, phải rút chỉ một lần), không khâu được nhiều mũi mới rút chỉ một lần như khâu thường.
- Vậy thế nào là khâu đột thưa?
- GV hướng dẫn thao tác kĩ thuật
+ GV treo tranh quy trình khâu đột thưa
+ Hướng dẫn HS quan sát các hình 2, 3, 4 (SGK) để nêu các bước trong quy trình khâu đột thưa
+ Hướng dẫn HS kết hợp đọc nội dung của mục 2 với quan sát các hình 3a, 3b, 3c, 3d (SGK) để trả lời câu hỏi về cách khâu các mũi khâu đột thưa
- GV hướng dẫn thao tác bắt đầu khâu, khâu mũi thứ nhất, khâu mũi thứ hai bằng kim khâu len
- Nêu cách kết thúc đường khâu đột thưa
- GV hướng dẫn HS một số điểm lưu ý sau:
+ Khâu đột thưa theo chiều từ phải sang trái
+ Khâu đột thưa được thực hiện theo quy tắc “lùi 1, tiến 3”, có nghĩa là mỗi mũi khâu được bắt đầu bằng cách lùi lại đường dấu 1 mũi để xuống kim, ngay sau đó lên kim cách điểm vừa xuống kim một khoảng cách gấp 3 lần chiều dài 1 mũi khâu và rút chỉ.
+ Không rút chỉ chặt quá hoặc lỏng quá
+ Khâu đến cuối đường khâu thì xuống kim để kết thúc đường khâu như cách kết thúc đường khâu thường
- HS quan sát các mũi khâu đột thưa ở mặt phải, mặt trái đường khâu kết hợp với quan sát hình 1 (SGK) nêu đặc điểm của các mũi khâu đột thưa và so sánh mũi khâu ở mặt phải đường khâu đột thưa với mũi khâu thường.
+ Đặc điểm mũi khâu đột thưa: Ở mặt phải đường khâu, các mũi khâu cách đều nhau giống như đường khâu các mũi khâu thường. Ở mặt trái đường khâu, mũi khâu sau lấn lên 1/3 mũi khâu trước liền kề.
- Khâu đột thưa là cách khâu từng mũi một để tạo thành các mũi khâu cách đều nhau ở mặt phải của sản phẩm. Ở mặt trái, mũi khâu sau lấn lên 1/3 mũi khâu trước liền kề
- HS quan sát các hình 2, 3, 4 (SGK) để nêu các bước trong quy trình khâu đột thưa
- HS đọc nội dung của mục 2, quan sát các hình 3a, 3b, 3c, 3d (SGK), trả lời cách khâu các mũi khâu đột thưa
- 1 – 2 HS dựa vào quan sát thao tác của GV và hướng dẫn trong SGK để thực hiện thao tác khâu các mũi khâu đột thưa tiếp theo.
- 1 – 2 HS trả lời và thực hiện thao tác khâu lại mũi, nút chỉ cuối đường khâu
- 2 – 3 HS đọc mục 2 của phần ghi nhớ: Khâu đột thưa theo chiều từ phải sang trái và được thực hiện theo quy tắc lùi 1 mũi, tiến 3 mũi trên đường dấu
- HS tập khâu đột thưa trên giấy kẻ ô li với các điểm cách đều 1 ô trên đường dấu
3
Củng cố, dặn dò:
- Thế nào là khâu đột thưa?
- Nêu đặc điểm của các mũi khâu đột thưa và so sánh mũi khâu ở mặt phải đường khâu đột thưa với mũi khâu thường?
- GV nhận xét sự chuẩn bị, tinh thần thái độ học tập của HS.
- Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ để thực hành bài “ Khâu đột thưa”.

Tài liệu đính kèm:

  • docKY THUAT - T9-sua.doc