Tập đọc
DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU (tiếp)
TÔ HOÀI
I. Mục đích – Yêu cầu:
1. Đọc lưu loát toàn bài, biết ngắt nghỉ đúng, biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với cảnh tượng, tình huống biến chuyển của truyện (từ hồi hộp, căng thẳng tới hả hê) phù hợp với lời nói và suy nghĩ của nhân vật Dế Mèn.
2. Hiểu được nội dung bài: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, ghét áp bức bất công, bênh vực chị Nhà Trò yếu đuối bất hạnh.
II. Đồ dùng dạy - học:
- Tranh minh họa nội dung bài.
- Giấy viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn đọc.
Tuần 2: Thứ hai ngày 17 tháng 9 năm 2007 Tập đọc Dế mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp) Tô Hoài I. Mục đích – Yêu cầu: 1. Đọc lưu loát toàn bài, biết ngắt nghỉ đúng, biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với cảnh tượng, tình huống biến chuyển của truyện (từ hồi hộp, căng thẳng tới hả hê) phù hợp với lời nói và suy nghĩ của nhân vật Dế Mèn. 2. Hiểu được nội dung bài: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, ghét áp bức bất công, bênh vực chị Nhà Trò yếu đuối bất hạnh. II. Đồ dùng dạy - học: - Tranh minh họa nội dung bài. - Giấy viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn đọc. III. Các hoạt động dạy và học: A. Kiểm tra bài cũ: GV gọi HS: - Nhận xét cho điểm. - Đọc thuộc lòng bài “Mẹ ốm” và nêu nội dung bài. - Đọc truyện “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” và nêu ý nghĩa của truyện. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu và ghi đầu bài: 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: a. Luyện đọc: ? Bài chia làm mấy đoạn - Kết hợp sửa lỗi phát âm và giải nghĩa từ. GV: Đọc diễn cảm toàn bài. HS: 3 đoạn. - Nối tiếp nhau đọc từng đoạn 2 – 3 lần. - Luyện đọc theo cặp - 1 – 2 em đọc cả bài. - Nghe GV đọc. b. Tìm hiểu bài: - Đọc thầm đoạn 1 và cho biết: Trận địa mai phục của bọn Nhện đáng sợ như thế nào? - Bọn Nhện chăng tơ kín ngang đường, bố trí nhện gộc canh gác, tất cả nhà nhện núp kín trong các hang đá với dáng vẻ hung dữ. - Đọc thầm đoạn 2 và cho biết: Dế Mèn đã làm cách nào để bọn nhện phải sợ? - Đầu tiên, Dế Mèn chủ động hỏi, lời lẽ rất oai, giọng thách thức của 1 kẻ mạnh: Muốn nói chuyện với tên nhện “chóp bu”, dùng các từ xưng hô: ai, bọn này, ta. - Thấy nhện cái xuất hiện, vẻ đanh đá, nặc nô, Dế Mèn ra oai bằng hành động tỏ rõ sức mạnh “quay phắt lưng, phóng càng đạp phanh phách”. - Đọc thầm đoạn 3 và cho biết: Dế Mèn đã nói thế nào để bọn nhện nhận ra lẽ phải. HS: Dế Mèn phân tích theo cách so sánh để bọn nhện thấy chúng hành động hèn hạ, không quân tử, rất đáng xấu hổ, đồng thời đe doạ chúng. ? Bọn nhện sau đó đã hành động như thế nào HS: Chúng sợ hãi, cùng dạ ran, cuống cuồng chạy dọc, ngang phá hết các dây tơ chăng lối. HS: Đọc câu hỏi 4 trao đổi, thảo luận chọn danh hiệu thích hợp cho Dế Mèn. GV gợi ý: Tráng sĩ Võ sĩ Chiến sĩ Hiệp sĩ Dũng sĩ => Tốt nhất là chọn danh hiệu Hiệp sĩ. c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm: - GV khen những em đọc tốt. HS: Nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài. - GV hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm 1, 2 đoạn. + GV đọc mẫu. - HS: Luyện đọc diễn cảm đoạn văn theo cặp + Nghe và sửa chữa, uốn nắn. - 1 vài em thi đọc diễn cảm trước lớp. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà tập đọc lại bài, tìm đọc truyện “Dế Mèn phiêu lưu ký”. Toán các số có 6 chữ số I.Mục tiêu: - Giúp HS ôn lại quan hệ giữa đơn vị các hàng liền kề. - Biết viết và đọc các số có 6 chữ số. II. Đồ dùng dạy - học: - Sử dụng các bảng gài có thẻ ghi số. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: A. Kiểm tra bài cũ: - GV gọi HS lên chữa bài về nhà. - Nhận xét và cho điểm. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi đầu bài: 2. Hướng dẫn bài mới: a. Số có 6 chữ số: a.1/ Ôn về các hàng đơn vị, chục, trăm, nghìn, chục nghìn. - GV gọi HS đứng tại chỗ nêu quan hệ giữa các hàng liền kề. HS: Nêu 10 đơn vị = 1 chục 10 chục = 1 trăm 10 trăm = 1 nghìn 10 nghìn = 1 chục nghìn a.2/ Hàng trăm nghìn: - GV giới thiệu: 10 chục nghìn = 100 nghìn 100 nghìn viết là 100 000 a.3/ Viết và đọc số có 6 chữ số: - GV cho HS quan sát bảng có viết sẵn các hàng đơn vị -> trăm nghìn HS: Gắn các thẻ số 100 000; 10 000; 10; 1 lên các cột tương ứng. - Đếm xem có bao nhiêu trăm nghìn bao nhiêu chục nghìn bao nhiêu đơn vị - GV gắn kết quả đếm xuống các cột ở cuối bảng. - Xác định lại số này gồm mấy nghìn, mấy trăm, mấy chục, mấy đơn vị. - GV hướng dẫn HS viết số và đọc số. - Tương tự như vậy, GV lập thêm vài số nữa, sau đó cho HS lên bảng viết và đọc số. - GV viết số, sau đó yêu cầu HS lấy các thẻ số 100 000; 10 000; 1 000; 100; 10; 1 và các tấm 1, 2, 3, , 9 gắn vào các cột tương ứng trên bảng. 3. Thực hành: + Bài 1: HS: Nêu yêu cầu bài tập. a. GV cho HS phân tích mẫu. b. GV đưa hình vẽ như SGK, HS nêu kết quả cần viết vào ô trống 5 2 3 4 5 3 Cả lớp đọc số 5 2 4 4 5 3 . + Bài 2: HS: Nêu yêu cầu và tự làm bài, sau đó thống nhất kết quả. + Bài 3: HS: Nêu yêu cầu bài tập. - Nối tiếp nhau đọc các số đó. + Bài 4: HS: Nêu yêu cầu bài tập. GV nhận xét, chấm bài cho HS. - Viết các số tương ứng vào vở. 4. Củng cố – dặn dò: - Nhắc lại nội dung bài. - Nhận xét giờ học, về nhà học và làm bài tập. đạo đức trung thực trong học tập (tiết 2) I.Mục tiêu: 1. Nhận thức được cần phải trung thực trong học tập. 2. Biết trung thực trong học tập. 3. Biết đồng tình ủng hộ những hành vi trung thực và phê phán những hành vi thiếu trung thực trong học tập. II. Tài liệu và phương tiện: - Các mẩu chuyện, tấm gương về sự trung thực trong học tập. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: 1.Kiểm tra bài cũ: ? Trung thực trong học tập là thể hiện điều gì ? Trung thực trong học tập em được mọi người như thế nào - Nhận xét, khen. 2. Bài mới: a. Giới thiệu – ghi đầu bài: b. Hướng dẫn thảo luận: * HĐ 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ HS: Thảo luận nhóm bài tập 3. - Đại diện các nhóm lên trình bày, cả lớp trao đổi, chất vấn bổ sung. GV kết luận về cách ứng xử đúng trong mỗi tình huống: a. Chịu nhận điểm kém rồi quyết tâm học để gỡ lại. b. Báo cáo lại cho cô giáo biết để chữa lại điểm cho đúng. c. Nói bạn thông cảm, vì làm như vậy là không trung thực trong học tập. * HĐ 2: Trình bày tư liệu đã sưu tầm được (bài tập 4 SGK). HS: 1 vài HS trình bày, giới thiệu. ? Em nghĩ gì về những mẩu chuyện, tấm gương đó HS: Thảo luận và trình bày ý nghĩ của mình. => Kết luận: xung quanh chúng ta có nhiều tấm gương về trung thực trong học tập. Chúng ta cần học tập các bạn đó. * HĐ 3: Trình bày tiểu phẩm (bài tập 5 SGK). HS: 1 – 2 nhóm trình bày tiểu phẩm đã được chuẩn bị. - Thảo luận cả lớp và trả lời. ? Em có suy nghĩ gì về tiểu phẩm vừa xem ? Nếu em ở vào tình huống đó, em có hành động như vậy không? Vì sao HS: Suy nghĩ trả lời. GV nhận xét chung. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà học và thực hiện theo những điều đã học. Kỹ thuật Vật liệu, dụng cụ cắt, khâu, thêu I.Mục tiêu: - HS nắm được đặc điểm, tác dụng và cách sử dụng, bảo quản những vật liệu, dụng cụ đơn giản thường dùng để cắt, khâu, thêu. - Biết cách và thực hiện được thao tác xâu chỉ vào kim. - Giáo dục ý thức thực hiện an toàn lao động. II. Đồ dùng dạy học: - Vải, kim, chỉ, kéo, khung thêu III. Các hoạt động dạy – học: Tiết 2 * HĐ4: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm và cách sử dụng kim. HS: Quan sát H4 SGK kết hợp với quan sát mẫu kim khâu, kim thêu cỡ to, cỡ vừa, cỡ nhỏ để trả lời câu hỏi trong SGK. - GV bổ sung và nêu những đặc điểm chính của kim khâu, kim thêu được làm bằng kim loại cứng có nhiều cỡ to, nhỏ khác nhau. Mũi nhọn, sắc. Thân kim nhỏ nhọn. Đuôi nhỏ dẹt có lỗ - HS quan sát H5a, 5b để nêu cách xâu kim. - 1 HS lên bảng thực hiện thao tác xâu kim. - HS khác nhận xét, bổ sung. * HĐ5: HS thực hành xâu chỉ vào kim, vê nút chỉ. - GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. - HS: Thực hành xâu chỉ vào kim và vê nút chỉ. - HS thực hành làm theo nhóm. - Đánh giá kết quả thực hành của HS. - Gọi 1 số HS thực hiện các thao tác xâu chỉ, vê nút chỉ, HS khác nhận xét thao tác của bạn. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Hướng dẫn HS về nhà chuẩn bị dụng cụ để giờ sau học. Thứ ba ngày 18 tháng 9năm 2007 thể dục quay trái, quay phải, dàn hàng, dồn hàng trò chơi: thi xếp hàng nhanh I. Mục tiêu: - Củng cố và nâng cao kỹ thuật: quay phải, quay trái, dàn hàng, dồn hàng. Yêu cầu dàn hàng, dồn hàng nhanh, trật tự, động tác quay phải, trái đúng kỹ thuật, đều, đẹp, đúng khẩu lệnh. - Trò chơi “Thi xếp hàng nhanh” biết chơi đúng luật, trật tự, nhanh nhẹn, hào hứng khi chơi. II. Địa điểm – phương tiện: - Sân trường sạch, chuẩn bị còi. III. Nội dung và phương pháp lên lớp: 1. Phần mở đầu: GV nhận lớp, phổ biến nội dung, yêu cầu, chỉnh đốn hàng, - Đứng tại chỗ hát, vỗ tay. - Giậm chân đếm theo nhịp 1 – 2. 2. Phần cơ bản: a. Ôn đội hình đội ngũ: - Ôn quay phải, quay trái, dàn hàng, dồn hàng. + GV quan sát HS tập để sửa chữa những sai sót. + GV quan sát, đánh giá sửa chữa những sai sót. + GV cho cả lớp tập lại để củng cố(2 lần) - Tập dưới sự điều khiển của GV, có sửa sai cho HS. - Chia tổ tập theo tổ do tổ trưởng điều khiển. - Các tổ thi đua trình diễn. b. Trò chơi vận động: - GV nêu tên trò chơi, giải thích cách chơi. HS: - 1 tổ chơi thử 1 – 2 lần. - Cả lớp chơi thử 1 – 2 lần - Cả lớp chơi chính thức có thi đua 2, 3 lần. - GV quan sát, nhận xét, biểu dương tổ thắng cuộc. 3. Phần kết thúc: - GV hệ thống bài 1 – 2 phút. HS: làm động tác thả lỏng 2 – 3 phút. - Nêu lại nội dung bài. - Cho cả lớp ngồi nghỉ tại chỗ để chuẩn bị học giờ sau. - Nhận xét, đánh giá kết quả giờ học. - Về nhà tập lại các động tác vừa học cho thành thạo. Kể chuyện Kể chuyện đã nghe, đã đọc I. Mục tiêu: - Kể lại bằng ngôn ngữ và cách diễn đạt của mình câu chuyện thơ “Nàng tiên ốc”. - Hiểu ý nghĩa câu chuyện, trao đổi cùng với bạn về ý nghĩa câu chuyện: Con người cần thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau. II. Đồ dùng dạy - học: Tranh minh họa truyện trong SGK. III. Các hoạt động dạy - học: A. Kiểm tra bài cũ: HS: 2 em nối tiếp nhau kể chuyện “Sự tích hồ Ba Bể” sau đó nói ý nghĩa câu chuyện. GV nhận xét, cho điểm. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi tên bài: 2. Tìm hiểu câu chuyện: - GV đọc diễn cảm bài thơ. HS: - 3 em nối tiếp nhau đọc 3 đoạn thơ. - 1 em đọc toàn bài, cả lớp đọc thầm theo và trả lời câu hỏi. + Đoạn 1: Bà lão nghèo làm nghề gì để sinh sống? HS: mò cua bắt ốc. - Bà làm gì khi bắt được ốc? HS: thấy ốc đẹp, bà thương không muốn bán, thả vào chum nước để nuôi. + Đoạn 2: Từ khi có ốc bà lão thấy trong nhà có gì lạ? HS: Nhà cửa quét sạch sẽ, đàn lợn được ăn no, cơm nước nấu sẵn, vườn rau sạch cỏ. + Đoạn 3: Khi rình xem bà lão nhìn thấy gì? - Bà thấy 1 nàng tiên từ chum nước bước ra. ? Sau đó bà lão đã ... vào lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu để tìm ra kiến thức. - Tự hào về cảnh đẹp thiên nhiên của đất nước Việt Nam. III. Đồ dùng: Bản đồ, tranh ảnh về dãy núi Hoàng Liên Sơn, đỉnh Phan – xi – păng, II. Các hoạt động dạy – học: 1. Dãy Hoàng Liên Sơn – dãy núi cao và đồ sộ Việt Nam: * HĐ1: Làm việc các nhân hoặc theo cặp. + Bước 1: - GV chỉ vị trí của dạy núi HLS trên bản đồ Việt Nam treo tường và yêu cầu HS dựa vào ký hiệu tìm vị trí của dãy núi Hoàng Liên Sơn ở H1 SGK. - HS: Dựa vào lược đồ và kênh chữ mục 1 trong SGK để trả lời câu hỏi: - Cho HS trả lời câu hỏi: ? Kể tên những dãy núi chính ở phía Bắc của nước ta, trong đó dãy núi nào dài nhất ? Dãy nũi Hoàng Liên Sơn nằm ở phía nào của sông Hồng và sông Đà ? Dãy Hoàng Liên Sơn dài bao nhiêu km, rộng bao nhiêu km ? Đỉnh núi, sườn và thung lũng ở dãy núi Hoàng Liên Sơn như thế nào + Bước 2: Gọi HS trình bày. HS: Trình bày kết quả trước lớp. - GV sửa chữa và bổ sung. * HĐ 2: Thảo luận nhóm. HS: làm việc trong nhóm theo các gợi ý sau: Câu hỏi: - Chỉ đỉnh Phan – xi – păng trên hình 1 và cho biết độ cao? - Tại sao đỉnh núi đó được gọi là nóc nhà của Tổ quốc? - Quan sát H2 hoặc tranh ảnh để mô tả đỉnh núi? - Đại diện nhóm lên trình bày kết quả 2. Khí hậu lạnh quanh năm: * HĐ3: làm việc cả lớp: - GV yêu cầu HS đọc thầm mục 2 SGK và cho biết khí hậu ở những nơi cao của Hoàng Liên Sơn như thế nào? HS: 1 – 2 em trả lời trước lớp. - GV gọi 1 HS chỉ vị trí của Sa Pa trên bản đồ địa lý Việt Nam treo tường. HS: Trả lời các câu hỏi ở mục 2 SGK. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà học lại bài. Mỹ thuật vẽ theo mẫu: vẽ hoa lá (GV chuyên dạy) Thứ sáu ngày 20 tháng 9 năm 2007 Tập làm văn Tả ngoại hình nhân vật trong bài văn kể chuyện I. Mục tiêu: 1. HS hiểu: Trong bài văn kể chuyện, việc tả ngoại hình của nhân vật là cần thiết để thể hiện tính cách nhân vật. 2. Biết dựa vào đặc điểm ngoại hình để xác định tính cách nhân vật và ý nghĩa của truyện khi đọc truyện, tìm hiểu truyện. Bước đầu biết lựa chọn chi tiết tiêu biểu để tả ngoại hình nhân vật trong bài văn kể chuyện. II. Đồ dùng dạy - học: - Giấy khổ to, vở bài tập. III. Các hoạt động dạy – học: A. Kiểm tra bài cũ: ? Tính cách của nhân vật thường biểu hiện qua những phương diện nào HS: 2 em nêu lại phần ghi nhớ. - Qua hành động, lời nói, hình dáng và ý nghĩ của nhân vật. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu và ghi đầu bài: 2. Phần nhận xét: - GV phát cho 3 – 4 em phiếu làm và dán lên bảng, còn lại làm vào vở. HS: 3 HS nối tiếp nhau đọc bài tập 1, 2, 3 - Cả lớp đọc thầm đoạn văn, ghi vắn tắt vào vở đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò. ? Ngoại hình của Nhà Trò nói lên điều gì về tính cách và thân phận của nhân vật này (ý 2) HS: Trả lời miệng. => GV kết luận lời giải đúng: ý 1: - Sức vóc gầy yếu bự những phấn như lột. - Cảnh: mỏng như non, ngắn quen mở. - Trang phục: mặc áo thâm dài điểm vàng. ý 2: Ngoại hình của Nhà Trò thể hiện tính cách yếu đuối, thân phận tội nghiệp đáng thương, dễ bị bắt nạt, ăn hiếp. 3. Phần ghi nhớ: HS: 3 – 4 em đọc to, cả lớp đọc thầm. 4. Phần luyện tập: + Bài 1: GV viết sẵn đoạn văn vào giấy dán lên bảng, gọi 1 HS lên gạch dưới các chi tiết miêu tả trả lời câu hỏi. Cả lớp làm vào vở. HS: Đọc yêu cầu, cả lớp đọc thầm đoạn văn và tự gạch vào vở bài tập. a) Người gầy, tóc húi ngắn, hai túi áo trễ xuống tận đùi, quần ngắn tới gần đầu gối, đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy, đôi mắt sáng và xếch. b) Thân hình đầu gối cho thấy chú bé là con 1 gia đình nông dân nghèo luôn vất vả. - Hai túi áo trễ xuống như đã từng phải đựng nhiều thứ quá nặng có thể cho thấy chú rất hiếu động - Bắp chân luôn động đậy, đôi mắt sáng và xếch cho biết chú rất nhanh nhẹn, thông minh, gan dạ. + Bài 2: HS: Đọc yêu cầu bài tập. - Treo tranh minh hoạ truyện thơ “Nàng tiên ốc” để tả ngoại hình bà lão và nàng tiên. - Từng cặp HS trao đổi, thực hiện yêu cầu của bài. - 2 – 3 HS thi kể, cả lớp nhận xét bổ sung. 5. Củng cố – dặn dò: - Hỏi lại nội dung bài. - Nhận xét giờ học. - Về nhà học bài. Toán Triệu và lớp triệu I. Mục tiêu: - Giúp HS biết về hàng triệu, hàng chục triệu, hàng trăm triệu và lớp triệu. - Nhận biết được thứ tự các số có nhiều chữ số đến lớp triệu. - Củng cố thêm về lớp đơn vị, lớp nghìn, lớp triệu. II. Các hoạt động dạy – học: 1. Kiểm tra bài cũ: - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm. HS: 3 em lên bảng làm bài, cả lớp làm vào vở. 2. Bài mới: a. Giới thiệu và ghi đầu bài: b. Giới thiệu lớp triệu gồm các hàng: triệu, chục triệu, trăm triệu. - GV yêu cầu 1 HS lên bảng lần lượt viết số một nghìn, mười nghìn, một trăm nghìn rồi yêu cầu em đó viết tiếp số mười trăm nghìn. HS: 1000, 10000, 100000, 100000. - GV giới thiệu mười trăm nghìn còn gọi là một triệu. Một triệu viết là 1 000 000 - GV yêu cầu HS đếm xem một triệu có tất cả mấy số 0. HS: có 6 chữ số 0. - GV giới thiệu tiếp: mười triệu còn gọi là một chục triệu rồi cho HS tự viết số mười triệu ở bảng. HS: Viết bảng con 10 000 000. - GV nêu tiếp: mười chục triệu còn gọi là một trăm triệu và cho HS ghi số một trăm triệu vào bảng. HS: Viết bảng con 100 000 000. - GV nêu tiếp: Hàng triệu, chục triệu, trăm triệu hợp thành lớp triệu. Sau đó thôi cho HS nêu. à Lớp triệu gồm các hàng: Hàng triệu, hàng chục triệu, hàng trăm triệu. - GV cho HS nêu lại các hàng, các lớp từ bé đến lớn. c. Thực hành: + Bài 1: HS: Đếm thêm từ 1 triệu -> 10 triệu 10 triệu -> 100 triệu 100 triệu -> 900 triệu + Bài 2: HS: Quan sát mẫu rồi tự làm. + Bài 3: HS: Nêu yêu cầu và tự làm vào vở. + Bài 4: HS: 1 em lên bảng làm, dưới lớp làm vào vở. GV lưu ý HS nếu viết số ba trăm mười hai triệu ta viết số 312 sau đó thêm sáu chữ số 0 tiếp theo. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà làm bài tập. Luyện từ và câu Dấu hai chấm I. Mục tiêu: 1. Nhận biết tác dụng của dấu hai chấm trong câu: Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. 2. Biết dùng dấu hai chấm khi viết văn. II. Đồ dùng dạy – học: - Bảng phụ + vở bài tập. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: A. Bài cũ: - Gv chấm bài. HS: 2 em lên bảng chữa bài. Cả lớp theo dõi nhận xét. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu và ghi đầu bài: 2. Phần nhận xét: HS: Ba em nối tiếp nhau đọc nội dung bài 1. - Đọc lần lượt từng câu văn, câu thơ, nhận xét về tác dụng của dấu hai chấm trong các câu a, b, c. + Câu a: Dấu hai chấm báo hiệu phần sau là lời nói của Bác Hồ. ở trường hợp này dấu hai chấm dùng phối hợp với dấu ngoặc kép. + Câu b: Dấu hai chấm báo hiệu câu sau là lời nói của Dế Mèn. Dùng phối hợp với dấu gạch đầu dòng. + Câu c: Câu sau là lời giải thích 3. Phần ghi nhớ: HS: - 3 – 4 em nêu lại phần ghi nhớ. - GV nhắc các em học thuộc. 4. Phần luyện tập: + Bài 1: HS: Nêu yêu cầu của bài tập, trao đổi về tác dụng của dấu hai chấm trong các câu văn. + Bài 2: GV nhắc HS: HS: 1 em nêu yêu cầu, cả lớp đọc thầm. - Để báo hiệu lời nói nhân vật có thể dùng dấu hai chấm phối hợp với dấu ngoặc kép hoặc dấu ( - ) (nếu là những lời đối thoại). - Trường hợp chỉ dùng để giải thích thì chỉ cần dấu hai chấm. - Cả lớp thực hành viết đoạn văn. - 1 vài em đọc bài trước lớp, giải thích tác dụng của dấu hai chấm. VD: Bà già rón rén đến chỗ chum nước, thò tay vào chum, cầm vỏ ốc lên và đập vỡ tan. Nghe tiếng động, nàng tiên giật mình quay lại. Nàng chạy vội đến chum nước nhưng không kịp nữa rồi: Vỏ ốc đã vỡ tan. Bà lão ôm lấy nàng tiên dịu dàng bảo: - Con hãy ở lại đây với mẹ! Từ đó hai mẹ con sống hạnh phúc bên nhau. Họ thương yêu nhau như hai mẹ con. 5. Củng cố – dặn dò: - GV hỏi lại nội dung bài. - Về nhà tập viết đoạn văn có dùng dấu hai chấm. Thể dục động tác quay sau Trò chơi: nhảy đứng, nhảy nhanh I. Mục tiêu: - Củng cố, nâng cao kỹ thuật quay trái, quay phải, đi đều. - Học kỹ thuật động tác quay sau. - Trò chơi “Nhảy đứng, nhảy nhanh”. II. Địa điểm – phương tiện: Sân trường – còi. III. Nội dung và phương pháp: 1. Phần mở đầu: - Nhận lớp, phổ biến nội dung. - Chơi trò chơi “Diệt các con vật có hại”. 2. Phần cơ bản: a. Đội hình đội ngũ: - Ôn quay phải, trái, đi đều. HS: - Tập cả lớp do GV điều khiển. - Chia các tổ tập theo tổ. + GV quan sát sửa sai. - Học kỹ thuật động tác quay sau. + GV làm mẫu 2 lần chậm và giảng giải, phân tích để HS nắm được. HS: - Cho 3 HS tập thử. - Cả lớp tập theo điều khiển của GV. - Chia tổ tập theo tổ. + GV quan sát, nhận xét HS tập. b. Trò chơi vận động: - GV nêu tên trò chơi. - Giải thích cách chơi. - GV nhận xét, đánh giá. HS: - Nghe. - Một tổ chơi thử. - Cả lớp cùng chơi 1 – 2 lần. 3. Phần kết thúc: - Hệ thống bài. - Nhận xét, đánh giá giờ. - Về nhà tập cho cơ thể khoẻ mạnh. HS: Hát, vỗ tay theo nhịp. hoạt động tập thể bài 1: biển báo giao thông đường bộ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - HS biết thêm 12 biển báo giao thông phổ biến. - Hiểu ý nghĩa, tácdụng và tầm quan trọng của biển báo giao thông. 2. Kỹ năng: HS nhận biết nội dung của các biển báo hiệu ở khu vực gần trường học, gần nhà 3. Thái độ: Khi đi đường có ý thức chú ý đến biển báo. - Tuân theo và đi đúng phần đường quy định của biển báo. II. Nội dung an toàn giao thông: 1. Ôn các biển báo đã học. 2. Học các biển báo mới. III. Chuẩn bị: Biển báo IV. Các hoạt động chính: 1. HĐ 1: Ôn tập và giới thiệu bài mới. a. Mục tiêu: b. Cách tiến hành: - GV gọi 2 – 3 HS lên bảng nói tên biển báo và cho biết em đã nhìn thấy nó ở đâu? HS: Lên dán bản vẽ về biển báo và nêu tên. 2. HĐ 2: Tìm hiểu nội dung biển báo: a. Mục tiêu: b. Cách tiến hành: - GV đưa ra biển báo mới 110a, 122 HS: Quan sát, nhận xét về hình dáng, màu sắc, - Hình tròn, màu nền trắng, viền đỏ, hình vẽ màu đen. 3. HĐ 3: Trò chơi “Biển báo” a. Mục tiêu: b. Cách tiến hành: Chia lớp thành 5 nhóm, GV treo 25 biển báo lên bảng. HS: Quan sát 1 phút rồi nhớ tên của biển báo. - Đại diện nhóm lên báo cáo. - GV nx, chữa và khen nhóm nói đúng. V. Củng cố – Dặn dò: - GV tóm tắt lại một lần cho HS ghi nhớ. - Nhận xét giờ học.
Tài liệu đính kèm: