+ Luyện đọc câu:
Gọi học sinh đọc trơn câu thơ theo cách đọc nối tiếp, học sinh ngồi đầu bàn đọc câu thứ nhất, các em khác tự đứng lên đọc nối tiếp các câu còn lại cho đến hết bài thơ.
+ Luyện đọc đoạn và bài: (theo 3 đoạn, mỗi khổ thơ là 1 đoạn)
+ Cho học sinh đọc từng đoạn nối tiếp nhau.
+ Đọc cả bài.
Luyện tập:
Ôn các vần ăt, ăc.
Giáo viên nêu yêu cầu bài tập1:
Tìm tiếng trong bài có vần ăt ?
Bài tập 2:
Nhìn tranh nói câu chứa tiếng có vần uôc, uôt?
Gợi ý:
Tranh 1: Mẹ dắt bé đi chơi.
Tranh 2: Chị biểu diễn lắc vòng.
Tranh 3: Bà cắt bánh mì.
Gọi học sinh đọc lại bài, giáo viên nhận xét.
TUẦN 31 Ngày soạn: 16/4/2010 Ngày giảng: Thứ hai ngày 19 tháng 4 năm 2010 Âm nhạc: HỌC HÁT BÀÌ:ĐƯỜNG VÀ CHÂN Giáo viên chuyên trách dạy Tập đọc: BÀI: NGƯỠNG CỬA I.Yêu cầu: 1.Kiến thức:Đọc trơn cả bài, đọc đúng các từ ngữ ngưỡng cửa, nơi này, cũng quen, dắt vòng, ,đi men.Bước đầu biết nghỉ hơi cuối mỗi dòng thơ, khổ thơ. -Hiểu nội dung bài: Ngưỡng cửa là nơi đứa trẻ tập đi những bước đầu tiên , rồi lớn lên đi xa hơn nữa. -Trả lời được câu hỏi 1, (SGK) 2.Kĩ năng: Rèn cho HS đọc trơn và trả lời câu hỏi trong bài Ngưỡng cửa thành thạo . 3.Thái độ: Giáo dục HS biết yêu quý nơi mình sinh ra và lớn lên. *Ghi chú: HS khá giỏi học thuộc lòng một khổ thơ. II.Chuẩn bị: -Tranh minh hoạ bài đọc SGK. -Bộ chữ của GV và học sinh. III.Các hoạt động dạy học : Hoạt động GV Hoạt động HS 1.KTBC : Gọi học sinh đọc bài tập đọc “Người bạn tốt” và trả lời các câu hỏi trong SGK. Nhận xét KTBC. 2.Bài mới: Giới thiệu tranh, rút tựa bài ghi bảng. Hướng dẫn học sinh luyện đọc: Đọc mẫu bài văn (giọng đọc tha thiết trìu mến). Tóm tắt nội dung bài: Luyện đọc tiếng, từ ngữ khó: Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ khó đọc trong bài, giáo viên gạch chân các từ ngữ các nhóm đã nêu. Ngưỡng cửa: (ương ¹ ươn), nơi này: (n ¹ l), quen: (qu + uen), dắt vòng: (d ¹ gi), đi men: (en ¹ eng) Học sinh luyện đọc từ ngữ kết hợp giải nghĩa từ. Các em hiểu như thế nào là ngưỡng cửa? Dắt vòng có nghĩa là gì? Luyện đọc câu: Gọi học sinh đọc trơn câu thơ theo cách đọc nối tiếp, học sinh ngồi đầu bàn đọc câu thứ nhất, các em khác tự đứng lên đọc nối tiếp các câu còn lại cho đến hết bài thơ. Luyện đọc đoạn và bài: (theo 3 đoạn, mỗi khổ thơ là 1 đoạn) Cho học sinh đọc từng đoạn nối tiếp nhau. Đọc cả bài. Luyện tập: Ôn các vần ăt, ăc. Giáo viên nêu yêu cầu bài tập1: Tìm tiếng trong bài có vần ăt ? Bài tập 2: Nhìn tranh nói câu chứa tiếng có vần uôc, uôt? Gợi ý: Tranh 1: Mẹ dắt bé đi chơi. Tranh 2: Chị biểu diễn lắc vòng. Tranh 3: Bà cắt bánh mì. Gọi học sinh đọc lại bài, giáo viên nhận xét. 3.Củng cố tiết 1: Tiết 2 4.Tìm hiểu bài và luyện nói: Hỏi bài mới học. Gọi 1 học sinh đọc khổ 1, cả lớp đọc thầm và trả lời các câu hỏi: 1.Ai dắt em bé tập đi men ngưỡng cửa? 2.Bạn nhỏ qua ngưỡng cửa để đi đến đâu? Nhận xét học sinh trả lời. Giáo viên đọc diễn cảm cả bài. Cho học sinh xung phong luyện đọc HTL khổ thơ em thích. Gọi học sinh thi đọc diễn cảm toàn bài thơ. Luyện nói: Giáo viên nêu yêu cầu của bài tập. Cho học sinh quan sát tranh minh hoạ: Qua tranh giáo viên gợi ý các câu hỏi giúp học sinh nói tốt theo chủ đề luyện nói. Nhận xét chung phần luyện nói của học sinh. 5.Củng cố: Hỏi tên bài, gọi đọc bài, nêu lại nội dung bài đã học. 6.Nhận xét dặn dò: Về nhà đọc lại bài nhiều lần, xem bài mới. 3 học sinh đọc bài và trả lời các câu hỏi trong SGK. Nhắc tựa. Lắng nghe. Lắng nghe và theo dõi đọc thầm trên bảng. Thảo luận nhóm rút từ ngữ khó đọc, đại diện nhóm nêu, các nhóm khác bổ sung. 5, 6 em đọc các từ khó trên bảng. Ngưỡng cửa: là phần dưới của khung cửa ra vào. Dắt vòng: dắt đi xung quanh(đi vòng) Học sinh lần lượt đọc các câu theo yêu cầu của giáo viên. Các học sinh khác theo dõi và nhận xét bạn đọc. Đọc nối tiếp 3 em, thi đọc đoạn giữa các nhóm. 2 em, lớp đồng thanh. Nghỉ giữa tiết Dắt. Học sinh nhắc lại các câu giáo viên gợi ý Các nhóm thi đua tìm và ghi vào giấy các câu chứa tiếng có vần ăc, vần ăt, trong thời gian 2 phút, nhóm nào tìm và ghi đúng được nhiều câu nhóm đó thắng. 2 em. Mẹ dắt em bé tập đi men ngưỡng cửa. Bạn nhỏ qua ngưỡng cửa để đi đến trường và đi xa hơn nữa. Học sinh xung phong đọc thuộc lòng khổ thơ em thích. Học sinh rèn đọc diễn cảm. Học sinh luyện nói theo hướng dẫn của giáo viên. Chẳng hạn: Bước qua ngưỡng cửa bạn Ngà đi đến trường. Từ ngưỡng cửa, bạn Hà ra gặp bạn. Từ ngưỡng cửa, bạn Nam đi đá bóng. Nhiều học sinh khác luyện nói theo đề tài trên. Nhắc tên bài và nội dung bài học. 1 học sinh đọc lại bài. Thực hành ở nhà. Ngày soạn: 16/4/2010 Ngày giảng: Thứ ba ngày 20 tháng 4 năm 2010 Tập viết: BÀI: TÔ CHỮ HOA Q ,R I.Yêu cầu: 1.Kiến thức:Giúp HS tô được chữ hoa Q,R . -Viết đúng các vần ăc, ăt, ươt,ươc và các từ ngữ : màu sắc, dìu dắt xanh mướt, dòng nước kiểu chữ viết thường, cỡ chữ theo vở tập viết 1, tập 2 2.Kĩ năng: Rèn cho HS có kĩ năng tô chữ hoa và viết chữ thường theo mẫu vở tập viết đúng, thành thạo 3.Thái độ:Giáo dục HS tính cẩn thận *Ghi chú:HS khá giỏi víêt, đúng kiểu, đều nét, đưa bút theo đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ và viết đủ số dòng quy định trong vở tập viết. II.Chuẩn bị:: Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ trong nội dung luyện viết của tiết học. -Chữ hoa: Q đặt trong khung chữ (theo mẫu chữ trong vở tập viết) -Các vần và các từ ngữ (đặt trong khung chữ). III.Các hoạt động dạy học : Hoạt động GV Hoạt động HS 1.KTBC: cả lớp viết bảng con các từ: con cừu, ốc bươu, con hươu, quả lựu. Nhận xét bài cũ. 2.Bài mới : Qua mẫu viết GV giới thiệu và ghi tựa bài. Hướng dẫn tô chữ hoa: Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét: Nhận xét về số lượng và kiểu nét. Sau đó nêu quy trình viết cho học sinh, vừa nói vừa tô chữ trong khung chữ Q ,R. Nhận xét học sinh viết bảng con. Hướng dẫn viết vần, từ ngữ ứng dụng: Giáo viên nêu nhiệm vụ để học sinh thực hiện: Đọc các vần và từ ngữ cần viết. Quan sát vần, từ ngữ ứng dụng ở bảng và vở tập viết của học sinh. Viết bảng con. 3.Thực hành : Cho HS viết bài vào tập. GV theo dõi nhắc nhở động viên một số em viết chậm, giúp các em hoàn thành bài viết tại lớp. 4.Củng cố : Gọi HS đọc lại nội dung bài viết và quy trình tô chữ Q,R. Thu vở chấm một số em. Nhận xét tuyên dương. 5.Dặn dò: Viết lại bài ở nhà , xem bài mới. lớp viết bảng con các từ: con cừu, ốc bươu, con hươu, quả lựu Học sinh nêu lại nhiệm vụ của tiết học. Học sinh quan sát chữ hoa Q,R trên bảng phụ và trong vở tập viết. Học sinh quan sát giáo viên tô trên khung chữ mẫu. Viết bảng con. Học sinh đọc các vần và từ ngữ ứng dụng, quan sát vần và từ ngữ trên bảng phụ và trong vở tập viết. Viết bảng con. Thực hành bài viết theo yêu cầu của giáo viên và vở tập viết. Nêu nội dung và quy trình tô chữ hoa, viết các vần và từ ngữ. Tuyên dương các bạn viết tốt. Chính tả (tập chép): BÀI : NGƯỠNG CỬA I.Yêu cầu: 1.Kiến thức:HS chép lại chính xác, trình bày đúng khổ thơ cuối bài: Ngưỡng cửa.:20 chữ trong khoảng 8-10 phút -Làm đúng các bài tập chính tả: Điền vần ăt hoặc ăc, chữ g hoặc gh. vào chỗ trống -Làm bài tập 2,3 2.Kĩ năng: Rèn cho HS viết đúng nội dung bài và cách trình bày khổ thơ cuối bài Ngưỡng cửa. 3.Thái độ: Giáo dục HS tính cẩn thận. II.Chuẩn bị: -Bảng phụ, bảng nam châm. Nội dung bài thơ cần chép và các bài tập 2, 3. -Học sinh cần có VBT. III.Các hoạt động dạy học : Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh 1.KTBC : Chấm vở những học sinh giáo viên cho về nhà chép lại bài lần trước. Gọi 2 học sinh lên bảng viết: Cừu mới be toáng Tôi sẽ chữa lành. Nhận xét chung về bài cũ của học sinh. 2.Bài mới: GV giới thiệu bài ghi tựa bài. 3.Hướng dẫn học sinh tập chép: Gọi học sinh nhìn bảng đọc bài thơ cần chép (giáo viên đã chuẩn bị ở bảng phụ). Cả lớp đọc thầm khổ thơ và tìm những tiếng các em thường viết sai: đường, xa tắp, vẫn, viết vào bảng con. Giáo viên nhận xét chung về viết bảng con của học sinh. Thực hành bài viết (chép chính tả). Hướng dẫn các em tư thế ngồi viết, cách cầm bút, đặt vở, cách viết đầu bài, cách viết chữ đầu của đoạn văn thụt vào 2 ô, phải viết hoa chữ cái bắt đầu mỗi dòng thơ, các dòng thơ cần viết thẳng hàng. Cho học sinh nhìn bài viết ở bảng từ hoặc SGK để viết. Hướng dẫn học sinh cầm bút chì để sữa lỗi chính tả: Giáo viên đọc thong thả, chỉ vào từng chữ trên bảng để học sinh soát và sữa lỗi, hướng dẫn các em gạch chân những chữ viết sai, viết vào bên lề vở. Giáo viên chữa trên bảng những lỗi phổ biến, hướng dẫn các em ghi lỗi ra lề vở phía trên bài viết. Thu bài chấm 1 số em. 4.Hướng dẫn làm bài tập chính tả: Học sinh nêu yêu cầu của bài trong vở BT Tiếng Việt. Đính trên bảng lớp 2 bảng phụ có sẵn 2 bài tập giống nhau của các bài tập. Gọi học sinh làm bảng từ theo hình thức thi đua giữa các nhóm. Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc. 5.Nhận xét, dặn dò: Yêu cầu học sinh về nhà chép lại khổ thơ cho đúng, sạch đẹp, làm lại các bài tập. Chấm vở những học sinh yếu hay viết sai đã cho về nhà viết lại bài. 2 học sinh làm bảng. Cừu mới be toáng Tôi sẽ chữa lành. Học sinh nhắc lại. 2 học sinh đọc, học sinh khác dò theo bài bạn đọc trên bảng từ. Học sinh đọc thầm và tìm các tiếng khó hay viết sai: tuỳ theo học sinh nêu nhưng giáo viên cần chốt những từ học sinh sai phổ biến trong lớp. Học sinh viết vào bảng con các tiếng hay viết sai: đường, xa tắp, vẫn, Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên để chép bài chính tả vào vở chính tả. Học sinh tiến hành chép bài vào tập vở. Học sinh soát lỗi tại vở của mình và đổi vở sữa lỗi cho nhau. Học sinh ghi lỗi ra lề theo hướng dẫn của giáo viên. Điền vần ăt hoặc ăc. Điền chữ g hoặc gh. Học sinh làm VBT. Các em thi đua nhau tiếp sức điền vào chỗ trống theo 2 nhóm, mỗi nhóm đại diện 5 học sinh. Giải Bắt, mắc. Gấp, ghi, ghế. Học sinh nêu lại bài viết và các tiếng cần lưu ý hay viết sai, rút kinh nghiệm bài viết lần sau. Mĩ thuật: VẼ CẢNH THIÊN NHIÊN GV chuyên trách dạy Toán : BÀI: LUYỆN TẬP I.Yêu cầu: -Kiến thức: Thực hiện được các phép tính cộng , trừ(không nhớ)trong phạm vi 100; bước đầu nhận biết quan hệ phép cộng và phép trừ. -Kĩ năng: Rèn cho HS thực hiện các phép tính cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100 thành thạo. *Ghi chú: làm bài 1,2,3 II.Chuẩn bị: -Bộ đồ dùng toán 1. -Bảng phụ ghi các bài tập theo SGK. III.Các hoạt động dạy học : Hoạt động GV Hoạt động HS 1.KTBC: Gọi học sinh lên bảng làm bài tập 4. Nhận xét KTBC. 2.Bài mới :Giới thiệu trực tiếp, ghi tựa. Hướng dẫn học sinh luyện tập: Bài 1: Học sinh nêu yêu cầu của bài. Giáo viên cho học sinh tự làm rồi chữa bài. Cho học sinh so sánh các số để bước đầu nhận biết về ... ới:Giới thiệu và ghi bảng tựa bài. Hoạt động 1 : Quan sát bầu trời. Mục đích: Học sinh quan sát nhận xét và sử dụng những từ ngữ của mình để miêu tả bầu trời và những đám mây. Các bước tiến hành: Bước 1: Giáo viên định hướng quan sát. Quan sát bầu trời: Có thấy mặt trời và các khoảng trời xanh không? Trời hôm nay nhiều hay ít mây? Các đám mây có màu gì ? Chúng đứng yên hay chuyển động? Quan sát cảnh vật xung quanh: Quan sát sân trường, cây cối, mọi vật lúc này khô ráo hay ướt át? Em có trông thấy ánh nắng vàng hay những giọt mưa hay không? Giáo viên chia nhóm và tổ chức cho các em đi quan sát. Bước 2: Giáo viên chia nhóm và tổ chức cho các em đi quan sát. Bước 3: Cho học sinh vào lớp, gọi một số em nói lại những điều mình quan sát được và thảo luận các câu hỏi sau đây theo nhóm. Những đám mây trên bầu trời cho ta biết những điều gì về thời tiết hôm nay? Lúc này bầu trời như thế nào? Bước 4: Gọi đại diện một số nhóm trả lời các câu hỏi: Giáo viên kết luận: Quan sát những đám mây trên bầu trời và một số dấu hiệu khác cho ta biết trời đang nắng, đang mưa, râm mát hay sắp mưa và kết luận lúc này trời như thế nào. Hoạt động 2: Vẽ bầu trời và cảnh vật xung quanh MĐ: Học sinh biết dùng hình ảnh để biểu đạt quan sát bầu trời và cảnh vật xung quanh. Cảm thụ được vẽ đẹp thiên nhiên, phát huy trí tưởng tượng. Cách tiến hành: Bước 1: Giao nhiệm vụ hoạt động. Giáo viên cho học sinh lấy giấy A4 vẽ bầu trời và cảnh vật xung quanh (theo quan sát hoặc tưởng tượng). Dùng bút tô màu vào cảnh vật, bầu trời. Bước 2: Thu kết thực hành: Cho các em trưng bày sản phẩm theo nhóm, chọn bức đẹp nhất để trưng bày trước lớp và tự giới thiệu về bức tranh của mình. 3.Củng cố dăn dò: Cho học sinh hát bài hát: “Thỏ đi tắm nắng” Học bài, xem bài mới.. Khi nắng bầu trời trong xanh có mây trắng, có Mặt trời sáng chói, Khi trời mưa bầu trời u ám, mây đen xám xịt phủ kín, không có mặt trời, Học sinh nhắc tựa. Học sinh lắng nghe nội dung quan sát do giáo viên phổ biến. Học sinh quan sát theo nhóm và ghi những nhận xét được vào tập hoặc nhớ để vào lớp để nêu lại cho các bạn cùng nghe. Học sinh vào lớp và trao đổi thảo luận. Nói theo thực tế bầu trời được quan sát. Các nhóm cử đại diện trả lời câu hỏi. Học sinh nhận giấy A4 tại giáo viên và nghe giáo viên hướng dẫn cách vẽ. Học sinh vẽ bầu trời vcảnh vật xung quanh theo quan sát hoặc tưởng tượng được. Các em trưng bày sản phẩm của mình tại nhóm và tự giới thiệu về tranh vẽ của mình. Hát bài hát: “Thỏ đi tắm nắng” Thực hành ở nhà. Ngày soạn: 16/4/2010 Ngày giảng: Thứ sáu ngày 23 tháng 4 năm 2010 Tập đọc: BÀI: HAI CHỊ EM (Tiết 2) I.Yêu cầu: Hiểu nội dung bài:Cậu em không cho chị chơi đồ chơi của mình và cảm thấy buồn chán vì không có người cùng chơi. -Trả lời được câu hỏi 1, 2 2.Kĩ năng: Rèn cho HS đọc trơn và trả lời câu hỏi thành thạo. 3.Thái độ: Giáo dục HS phải biết thương yêu chị, em của mình và cùng chơi với nhau những đồ chơi bố mẹ mua cho. II.Chuẩn bị: -Tranh minh hoạ bài đọc SGK. -Bộ chữ của GV và học sinh. III.Các hoạt động dạy học : Hoạt động GV Hoạt động HS 1.KTBC : Hỏi bài trước. Gọi học sinh đọc bài: “Hai chị em” và tìm tiếng trong bài có vần et? GV nhận xét chung. 2.Bài mới: Giới thiệu bài và rút tựa bài ghi bảng. 3.Tìm hiểu bài và luyện đọc: Gọi học sinh đọc bài, cả lớp đọc thầm và trả câu hỏi: Cậu em làm gì: Khi chị đụng vào con Gấu bông? Khi chị lên dây cót chiếc ô tô nhỏ? Vì sao cậu em thấy buồn chán khi ngồi chơi một mình? Gọi 2 học sinh đọc lại cả bài văn. Giáo viên nêu: Bài văn nhắc nhở chúng ta không nên ích kỉ. Cần có bạn cùng chơi, cùng làm. Luyện nói: Đề tài: Em thường chơi với anh (chị, em) những trò chơi gì ? Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ và gợi ý bằng hệ thống câu hỏi để học sinh trao đổi với nhau kể cho nhau nghe về những trò chơi với anh chị hoặc em của mình. Nhận xét phần luyện nói của học sinh. 4.Củng cố: Hỏi tên bài, gọi đọc bài, nêu lại nội dung bài đã học. 5.Nhận xét dặn dò: Về nhà đọc lại bài nhiều lần, xem bài mới. Học sinh nêu tên bài trước. Học sinh đọc bài và tìm tiếng Nhắc tựa. Lớp đọc bài 2 lần Cậu nói: đừng đụng vào con gấu bông của mình. Cậu nói: chị hãy chơi đồ chơi của chị. Cậu không muốn chị chơi đồ chơi của mình và chơi một mình không có bạn cùng chơi thì buồn. 2 học sinh đọc lại bài văn. Học sinh nhắc lại. Học sinh kể cho nhau nghe về trò chơi với anh (chị, em). Nêu tên bài và nội dung bài học. 1 học sinh đọc lại bài. Thực hành ở nhà. Kể chuyện: BÀI: DÊ CON NGHE LỜI MẸ I.Yêu cầu: 1.Kiến thức: Kể lại được một đoạn câu chuyện dựa theo tranh và gợi ý dưới tranh -Hiểu nội dung của câu chuyện :Dê con do biết nghe lời mẹ nên đã không mắc mưu Sói.Sói bị thất bại, tiu nghỉu bỏ đi. 2.Kĩ năng: Rèn cho HS kể câu chuyện theo tranh thành thạo 3.Thái độ: Giáo dục HS biết nghe lời mẹ dặn ,thông minh sẽ giúp mình thoát nạn. *Ghi chú: HS khá giỏi kể được toàn bộ câu chuyện theo tranh II.Chuẩn bị: -Tranh minh hoạ truyện kể trong SGK. -Mặt nạ Dê mẹ, dê con, Sói. III.Các hoạt động dạy học : Hoạt động GV Hoạt động HS 1.KTBC : Gọi học sinh kể lại câu chuyện Sói và Sóc. nêu ý nghĩa câu chuyện. Nhận xét bài cũ. 2.Bài mới :Qua tranh giới thiệu bài và ghi tựa. *Kể chuyện: Giáo viên kể 2, 3 lần với giọng diễn cảm. Khi kể kết kết hợp dùng tranh minh hoạ để học sinh dễ nhớ câu chuyện: Kể lần 1 để học sinh biết câu chuyện. Kể lần 2 và 3 kết hợp tranh minh hoạ giúp học sinh nhớ câu chuyện. *Hướng dẫn học sinh kể từng đoạn câu chuyện theo tranh: Tranh 1: Giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh trong SGK đọc và trả lời câu hỏi dưới tranh. Tranh 1 vẽ cảnh gì ? Câu hỏi dưới tranh là gì ? Giáo viên yêu cầu mỗi tổ cử 1 đại diện thi kể đoạn 1. Tranh 2, 3 và 4: Thực hiện tương tự như tranh 1. *Hướng dẫn học sinh kể toàn câu chuyện: Tổ chức cho các nhóm, mỗi nhóm 4 em đóng các vai: Lời người dẫn chuyện, lời Sói, lời Dê me., lời Dê con). Thi kể toàn câu chuyện. Cho các em hoá trang thành các nhân vật để thêm phần hấp dẫn. Kể lần 1 giáo viên đóng vai người dẫn chuyện, các lần khác giao cho học sinh thực hiện với nhau. *Giúp học sinh hiểu ý nghĩa câu chuyện: Các em biết vì sao Sói tiu nghỉu, cúp đuôi bỏ đi không? Câu truyện khuyên ta điều gì? 3.Củng cố dặn dò: Nhận xét tổng kết tiết học, yêu cầu học sinh về nhà kể lại cho người thân nghe. Chuẩn bị tiết sau, xem trước các tranh minh hoạ phỏng đoán diễn biến của câu chuyện. 2 học sinh xung phong kể lại câu chuyện “Sói và Sóc”. Lớp theo dõi để nhận xét các bạn kể. Học sinh nhắc tựa. Học sinh lắng nghe câu chuyện. Học sinh lắng nghe và theo dõi vào tranh để nắm nội dung và nhớ câu truyện. Học sinh quan sát tranh minh hoạ theo truyện kể. Dê mẹ ra khỏi nhà quay lại nhắc các con đóng cửa thật chặt, nếu có người lạ gọi cửa không được mở. Trước khi đi Dê mẹ dặn con thế nào? Chuyện gì đã xãy ra sau đó? Học sinh cả lớp nhận xét các bạn đóng vai và kể. Lần 1: Giáo viên đóng vai người dẫn chuyện và các học sinh để kể lại câu chuyện. Các lần khác học sinh thực hiện (khoảng 4 ->5 nhóm thi đua nhau. Tuỳ theo thời gian mà giáo viên định lượng số nhóm kể). Học sinh khác theo dõi và nhận xét các nhóm kể và bổ sung. Vì Dê con biết nghe lời mẹ, không mắc mưu Sói. Sói bị thất bại đành tiu nghỉu bỏ đi. Câu truyện khuyên ta cần biết vâng lời người lớn. Học sinh nhắc lại ý nghĩa câu chuyện. Tuyên dương các bạn kể tốt. Toán: LUYỆN TẬP I.Yêu cầu: 1.Kiến thức: Biết xem giờ đúng; xác định và quay kim đồng hồ đúng vị trí tương ứng với giờ ; bước đầu nhận biết các thời điểm trong sinh hoạt hằng ngày 2.Kĩ năng: Rèn cho HS xác định và quay kim đồng hồ đúng, thành thạo *Ghi chú: Làm bài 1,2,3 II.Chuẩn bị: -Mô hình mặt đồng hồ. III.Các hoạt động dạy học : Hoạt động GV Hoạt động HS 1.KTBC: Hỏi tên bài cũ. Gọi học sinh lên bảng quay kim đồng hồ và nêu các giờ tương ứng. Nhận xét KTBC. 2.Bài mới :Giới thiệu trực tiếp, ghi tựa. Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài 1: Học sinh nêu yêu cầu của bài rồi thực hành. Bài 2: Học sinh nêu yêu cầu của bài: Cho học sinh thực hành trên mặt đồng hồ và nêu các giờ tương ứng. Bài 3: Học sinh nêu yêu cầu của bài: Cho học thực hành VBT và chữa bài trên bảng lớp. 4.Củng cố, dặn dò: Hỏi tên bài. Nhận xét tiết học, tuyên dương. Dặn dò: Làm lại các bài tập, chuẩn bị tiết sau. 5 học sinh quay kim đồng hồ và nêu các giờ tương ứng Học sinh khác nhận xét bạn thực hành. Nhắc tựa. Học sinh nối theo mô hình bài tập trong VBT và nêu kết quả. 9 giờ, 6 giờ, 3 giờ, 10 giờ, 2 giờ. Học sinh quay kim đồng hồ và nêu các giờ đúng: 11 giờ, 5 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 7 giờ, 8 giờ, 10 giờ, 12 giờ, Học sinh nối và nêu: Em ngũ dậy lúc 6 giờ sáng – đồng hồ chỉ 6 giờ sáng. Em đi học lúc 7 giờ – đồng hồ chỉ 7 giờ, Nhắc lại tên bài học. Nêu lại các hoạt động trong ngày của em ứng với các giờ tương ứng trong ngày. Thực hành ở nhà. Sinh hoạt: SINH HOẠT LỚP I.Yêu cầu: HS nắm được ưu khuyết điểm của tuần qua Biết được phương hướng của tuần tới. II.Các hoạt động dạy học: 1.Đánh giá trong tuần qua. Duy trì được sĩ số , nề nếp của lớp. Trang phục đầy đủ, đúng quy định( Thứ hai , ba mặc áo quần ngắn ; Thứ tư, năm ,sáu mặc áo quần dài) Đi học đúng giờ, học và làm bài tập ở nhà tương đối đầy đủ. Nộp các khoản tiền khá nhanh Học có tiến bộ: Huy, Tuân *Tồn tại: Chưa học bài ở nhà: Khánh, Thuỷ, Chí Cường Sách vở , đồ dùng chưa đầy đủ: Quân Nói chuyện riêng trong giờ học: Thiện, Huy 2.Phương hướng tuần tới. Phát huy những ưu điểm của tuần trước. Phát động phong trào " Bông hoa điểm mười" chào mừng ngày thầy thuốc Việt Nam 30/4 , 1/5 Vệ sinh trường lớp sạch sẽ, chăm sóc cây xanh thường xuyên. Không ăn quà vặt. Học và làm bài tập trước khi đến lớp. Bổ sung đồ dùng học tập đầy đủ : bút , thước , bảng , xốp , phấn , cặp vẽ, hộp màu , bì kiểm tra. Mặc trang phục đúng quy định Tiếp tục thu nộp các khoản tiền. Phụ đạo học sinh yếu: 15 phút đầu giờ, giờ ra chơi, cuối buổi sáng đọc viết bài và làm toán. Học các bước sinh hoạt sao Tập cho HS học thuộc các ngày lễ lớn trong năm .
Tài liệu đính kèm: