I/ Mục tiêu :
A. Tập đọc :
- Đọc đúng rành mạch, biết nghỉ hơi hợp lí sau dấu chấm, dấu phẩy và giữa các cụm từ;
- Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật.
- Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả. ( trả lời được các CH trong SGK).
B. Kể chuyện :
- Bước đầu biết cùng các bạn dựng lại từng đọan câu chuyện theo cách phân vai.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn.
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Thứ hai, ngày 29 tháng 8 năm 2011 Tuần 4 Tập đọc Người mẹ I/ Mục tiêu : A. Tập đọc : - Đọc đúng rành mạch, biết nghỉ hơi hợp lí sau dấu chấm, dấu phẩy và giữa các cụm từ; - Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật. - Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả. ( trả lời được các CH trong SGK). B. Kể chuyện : - Bước đầu biết cùng các bạn dựng lại từng đọan câu chuyện theo cách phân vai. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động : ( 1’ ) 2. Bài cũ : ( 4’ ) Chú Sẻ và bông hoa bằng lăng 3. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 2’ ) Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ ) GV đọc mẫu toàn bài GV đọc mẫu với giọng nhẹ nhàng, tình cảm Chú ý giọng đọc của nhân vật qua từng đoạn : Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 29 câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 4 đoạn. Đoạn 1: Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1. Giáo viên viết vào cột luyện đọc câu : “Thần Chết chạy nhanh hơn gió / và chẳng bao giờ trả lại những người lão đã cướp đi đâu.//” Gọi học sinh đọc. Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. GV kết hợp giải nghĩa từ khó : hớt hải, thiếp đi, khẩn khoản Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1. Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2 Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4. Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Hãy kể lại vắn tắt chuyện xảy ra ở đoạn 1 ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi : + Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi : + Người mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đường cho bà? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi : + Thái độ của Thần Chết như thế nào khi thấy người mẹ ? + Người mẹ trả lời như thế nào ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm toàn bài, thảo luận nhóm và hỏi : + Chọn ý đúng nhất nói lên nội dung câu chuyện : Người mẹ là người rất dũng cảm. Người mẹ không sợ Thần Chết. Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con. Giáo viên kết luận : cả 3 ý đều đúng. Người mẹ là người rất dũng cảm vì bà đã thực hiện được những yêu cầu khó khăn của bụi gai, hồ nước. Người mẹ không sợ Thần Chết vì bà sẵn sàng đi tìm Thần chết để đòi lại con. Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con là đúng nhất vì chính sự hi sinh cao cả đã cho bà mẹ lòng dũng cảm vượt qua mọi thử thách và đến được nơi ở lạnh lẽo của Thần Chết để đòi con. Hát 3 học sinh đọc Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân Cá nhân, Đồng thanh. HS giải nghĩa từ trong SGK. Học sinh đọc theo nhóm đôi. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Cá nhân Đồng thanh Học sinh đọc thầm. - HS kể Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của bụi gai : ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó, làm nó đâm chồi, nảy lộc và nở hoa giữa mùa đông buốt giá. Người mẹ làm theo yêu cầu của hồ nước : khóc đến nỗi đôi mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ, hoá thành hai hòn ngọc. Thần Chết ngạc nhiên không hiểu vì sao người mẹ có thể tìm đến tận nơi mình ở. Người mẹ trả lời vì bà là mẹ, người mẹ có thể làm tất cả vì con, và bà đòi Thần Chết trả con cho mình. Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi. Học sinh tự do phát biểu suy nghĩ của mình Kể chuyện Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ ) Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 4 và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các đoạn. Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh, học sinh mỗi nhóm tự phân vai : người dẫn chuyện, Thần Chết, bà mẹ. Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo viên nhắc các em đọc phân biệt lời kể chuyện với lời đối thoại của nhân vật, chọn giọng đọc phù hợp với lời thoại. Giáo viên cho 2 nhóm thi đọc truyện theo vai Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các em kể chuyện, dựng lại câu chuyện theo cách phân vai Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài Giáo viên giải thích : nói lời nhân vật mình đóng vai theo trí nhớ, không nhìn sách. Có thể kèm với động tác, cử chỉ, điệu bộ như là đang đóng một màn kịch nhỏ. Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ, yêu cầu các học sinh phân vai, dựng lai câu chuyện. Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu : Về nội dung : kể có đúng yêu cầu chuyển lời của Lan thành lời của mình không ? Kể có đủ ý và đúng trình tự không ? Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ? Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ? Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hay nhất, hấp dẫn, sinh động nhất. Củng cố : ( 2’ ) Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã thấy : kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ Giáo viên hỏi : + Qua câu chuyện này, em hiểu gì về tấm lòng người mẹ ? Giáo viên giáo dục tư tưởng : câu chuyện : “Người mẹ”cho chúng ta thấy người mẹ rất yêu con, rất dũng cảm. Người mẹ có thể làm tất cả vì con. Người mẹ có thể hi sinh bản thân cho con được sống 4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) - GV nhận xét tiết học. - Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay. - Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Học sinh chia nhóm và phân vai. Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét. Phân vai ( người dẫn chuyện, bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết ) dựng lại câu chuyện : “Người mẹ” Học sinh chia nhóm, phân vai. Các bạn nhóm khác theo dõi, nhận xét. Lớp nhận xét. -HS trả lời. * Rút kinh nghiệm: .. .. Toán Luyện tập chung I/ Mục tiêu : - Biết làm tính cộng, trừ các số có ba chữ số, tính nhân, chia trong bảng đã học. - Biết giải toán có lời văn ( liên quan đến so sánh hai số hơn, kém nhau một số đơn vị). - Bài tập cần làm: bài 1,2,3,4. II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ bài tập HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động : ( 1’ ) 2. Bài cũ : ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS 3. Các hoạt động : Giới thiệu bài: Luyện tập chung Hướng dẫn ôn tập : ( 33’ ) Bài 1 : đặt tính rồi tính GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự đặt tính rồi tính kết quả GV cho 4 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét Bài 2 : Tìm x : GV gọi HS đọc yêu cầu Cho học sinh làm bài Gọi học sinh lên bảng sửa bài Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách tìm thừa số chưa biết trong phép nhân, số bị chia chưa biết trong phép chia khi biết các thành phần còn lại của phép tính. GV Nhận xét Bài 3 : Tính : GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên ghi bảng biểu thức : 5 x 4 + 117, yêu cầu học sinh tính giá trị của biểu thức đó. Yêu cầu HS làm bài. GV cho HS cử đại diện 2 dãy lên thi đua sửa bài Cho học sinh nhận xét. Bài 4 : GV gọi HS đọc đề bài Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt : Tóm tắt : + Bài toán thuộc dạng toán gì ? Yêu cầu HS làm bài. Cho học sinh sửa bài Giáo viên nhận xét. Bài 5 : vẽ hình theo mẫu : Cho HS đọc yêu cầu bài Cho học sinh làm bài và sửa bài Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ. GV Nhận xét, tuyên dương 4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) - GV nhận xét tiết học. - Chuẩn bị : bài hát HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét về cách đặt tính và kết quả phép tính HS nêu. HS làm bài và sửa bài Học sinh đọc Học sinh làm bài Học sinh sửa bài Cá nhân HS đọc. Học sinh thực hiện tính : 5 x 4 + 117 = 20 + 117 = 137 HS làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét. HS đọc Đây là dạng toán tìm phần hơn của số lớn so với số bé Học sinh làm bài HS sửa bài Học sinh nêu Học sinh vẽ hình Học sinh nêu * Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................ ... i. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau. GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép (đúng/sai), chữ viết (đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu), cách trình bày (đúng/sai, đẹp/xấu) Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. ( 10’ ) Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Bài tập 2a : Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Gọi học sinh đọc bài làm của mình + Khoảng đất trống trước hoặc sau nhà :.. + Dùng tay đưa một vật lên : + Cùng nghĩa với chăm chỉ, chịu khó : 4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) - GV nhận xét tiết học. - Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả. Hát Học sinh nghe Giáo viên đọc 2 – 3 học sinh đọc. Cả lớp đọc thầm. Học sinh đọc thầm Ông dẫn bạn đi mua vở, chọn bút, hướng dẫn bạn cách bọc vở, dán nhãn, pha mực, dạy bạn những chữ cái đầu tiên. Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô. Đoạn văn có 3 câu Học sinh đọc Cuối mỗi câu có dấu chấm. Chữ đầu câu viết hoa. Học sinh viết vào bảng con Cá nhân HS chép bài chính tả vào vở Học sinh sửa bài Viết thêm 3 tiếng có vần oay vào chỗ trống dưới đây : HS làm bài vào vở bài tập. HS thi tiếp sức làm bài tập Xoay, xoáy, khoáy, ngoáy, ngoảy, hoáy, loay hoay, ngoạy, toáy Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r, có nghĩa như sau : HS làm bài vào vở bài tập. HS thi tiếp sức làm bài tập Tìm các từ chứa tiếng có vần ân hoặc âng có nghĩa như sau : HS làm bài vào vở bài tập. HS thi tiếp sức làm bài tập Lớp nhận xét. Sân Nâng Chuyên cần / cần cù / cần mẫn * Rút kinh nghiệm: . Thứ sáu, ngày 02 tháng 9 năm 2011 Tập làm văn Nghe kể –dại gì mà đổi Điền vào giấy tờ in sẵn I/ Mục tiêu : - Nghe kể lại câu chuyện Dại gì mà đổi(BT1). - Điền đúng nội dung vào mẫu Điện báo(BT2) II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ truyện kể Dại gì mà đổi, mẫu Điện báo HS : Vở bài tập III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động : ( 1’ ) 2. Bài cũ : ( 4’ ) 3. Bài mới : Giới thiệu bài : nghe kể : Dại gì mà đổi. Điền vào giấy tờ in sẵn ( 1’ ) Hoạt động 1 : nghe kể : Dại gì mà đổi Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài 1 Giáo viên kể chuyện ( giọng vui, chậm rãi ) Giáo viên gọi học sinh đọc câu hỏi Giáo viên kể chuyện lần 2 Giáo viên gọi học sinh kể lại câu chuyện Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm khoảng 4 học sinh, yêu cầu kể câu chuyện cho nhau nghe. Giáo viên tổ chức cho học sinh thi kể chuyện Giáo viên nhận xét và hỏi : + Truyện này buồn cười ở chỗ nào ? Hoạt động 2 : hướng dẫn viết Điện báo Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài. Giáo viên hỏi : + Vì sao em lại cần gửi điện báo cho gia đình? Giáo viên hướng dẫn : mỗi người chúng ta khi có việc phải đi đâu xa thì những người thân thường rất lo lắng, vì vậy khi đến nơi chúng ta nên gửi điện báo tin cho người thân được biết để họ yên tâm. + Bài tập yêu cầu em viết những nội dung gì trong điện báo ? Giáo viên nghe học sinh trả lời, viết lại lên bảng và hướng dẫn học sinh điền đúng nội dung vào mẫu điện báo. Họ, tên, địa chỉ người nhận : cần viết chính xác, cụ thể. Đây là phần bắt buộc phải có nếu không thì Bưu điện sẽ không biết cần chuyển tin cho ai. Nội dung : thông báo trong phần này nên ghi thật vắn tắt nhưng phải đủ ý để người nhận điện hiểu. Bưu điện sẽ đếm chữ tính tiền. Nếu ghi dài sẽ phải trả nhiều tiền. VD : Con đã đến nơi an toàn. / Con khỏe. Mọi chuyện tốt đẹp. / cô chú ra ga đón con. / Con khỏe. Họ, tên, địa chỉ người gửi : cần chuyển thì ghi, không thì thôi. Phần cuối cùng là họ, tên, địa chỉ người gửi ( ở dòng dưới ) : phần này không chuyển nên không tính tiền cước nhưng người gửi vẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi chuyển điện báo gặp khó khăn. Nếu khách hàng không ghi đủ thì Bưu điện không chịu trách nhiệm. Giáo viên gọi một số học sinh tập nói trước lớp về lá đơn của mình theo các nội dung cụ thể đã ghi trên bảng. Giáo viên nhận xét và sửa lỗi cho học sinh. Giáo viên cho học sinh thực hành viết đơn vào VBT Gọi học sinh đọc bài làm của mình. Giáo viên cho lớp nhận xét theo các tiêu chí : + Đơn viết có đúng mẫu không ? ( Trình tự của lá đơn, nội dung trong đơn, bạn đã kí tên trong đơn chưa ? ) + Cách diễn đạt trong lá đơn ( dùng từ, đặt câu ) Giáo viên chấm điểm một số bài, nhận xét và tuyên dương những học sinh viết đúng lá đơn của mình. 4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Hát Dựa theo truyện Dại gì mà đổi, trả lời câu hỏi . Học sinh lắng nghe Giáo viên kể Cá nhân Học sinh chú ý lắng nghe Học sinh Học sinh kể theo hướng dẫn của Giáo viên. Học sinh thảo luận nhóm và kể câu chuyện cho nhau nghe Học sinh thi kể chuyện. Lớp nhận xét. Điền nội dung vào điện báo. Cá nhân Vì em đi chơi xa đến nơi em gửi điện báo cho gia đình biết để mọi người ở nhà yên tâm. Bài tập yêu cầu em viết họ và tên, địa chỉ người gửi, người nhận và nội dung bức điện Học sinh nối tiếp nhau phát biểu ý kiến. Cá nhân Học sinh thực hành viết đơn. Cá nhân. Lớp nhận xét. * Rút kinh nghiệm: .. . Thủ công Gấp con ếch (tiết 2) I/ Mục tiêu : - Biết cách gấp con ếch. - Gấp được con ếch bằng giấy. Nếp gấp tương đối phẳng, thẳng. - Với HS khéo tay: Gấp được con ếch bằng giấy. Nếp gấp phẳng, thẳng, con ếch cân đối; Làm con ếch nhảy được. II/ Chuẩn bị : GV : Mẫu con ếch được gấp bằng giấy có kích thước đủ lớn để học sinh quan sát Mẫu hình vuông. Tranh quy trình gấp con ếch Kéo thủ công, bút chì. HS : bút chì, kéo thủ công, giấy nháp. III/ Các hoạt động: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Ổn định: ( 1’ ) 2. Bài cũ: ( 4’ ) Kiểm tra đồ dùng của học sinh. Nhận xét. 3. Bài mới: Giới thiệu bài : gấp con ếch ( Tiết 2 ) (1’) Hoạt động 1 : ôn quy trình gấp con ếch (10’ ) Giáo viên cho học sinh quan sát mẫu con ếch được gấp bằng giấy và gợi ý cho HS nhớ lại quy trình gấp. GV hỏi : + Con ếch có mấy phần ? GV giảng giải : Con ếch có 3 phần : phần đầu, phần thân và phần chân. Phần đầu có hai mắt, nhọn dần về phía trước. Phần thân phình rộng về phía sau. Hai chân trước và hai chân sau ở phía dưới thân. Con ếch có thể nhảy được khi ta dùng ngón tay trỏ miết nhẹ vào phần cuối của thân ếch. + Con ếch có ích lợi gì ? Giáo viên gọi 1 học sinh lên bảng mở dần con ếch mẫu bằng cách kéo thẳng hai nếp gấp ở phần cuối của con ếch. Sau đó mở hai chân sau và hai chân trước của con ếch sang hai bên để được hình gấp như hình 6 và cho đến khi trở lại hình vuông. Hoạt động 2 : thực hành gấp con ếch ( 23’ ) GV cho HS thực hành gấp theo 3 bước Bước 1 : gấp, cắt tờ giấy hình vuông . Giáo viên chỉ hình 2 và nói : gấp chéo tờ giấy hình chữ nhật sao cho 1 cạnh của chiều rộng trùng với 1 cạnh của chiều dài, miết đường gấp và cắt bỏ phần giấy thừa. Mở ra được hình vuông Bước 2 : gấp tạo hai chân trước con ếch . Giáo viên chú ý cho học sinh : để hình gấp đẹp thì ở bước 1, các em cần gấp và cắt sao cho bốn cạnh hình vuông thẳng và bằng nhau thì hình gấp mới đẹp. Sau mỗi lần gấp, cần miết kĩ các đường gấp cho phẳng. Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành gấp con ếch theo nhóm. Giáo viên quan sát, uốn nắn cho những học sinh gấp chưa đúng, giúp đỡ những em còn lúng túng. Tổ chức trình bày sản phẩm, chọn sản phẩm đẹp để tuyên dương. Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh. Cách làm cho con ếch nhảy : kéo hai chân trước của con ếch dựng lên để đầu của ếch hướng lên cao. Dùng ngón tay trỏ đặt vào khoảng 1/2 ô ở giữa nếp gấp của phần cuối thân con ếch, miết nhẹ về phía sau rồi buông ra ngay, con ếch sẽ nhảy về phía trước. Mỗi lần miết như vậy, con ếch sẽ nhảy lên một bước. Giáo viên gọi học sinh nhắc lại các thao tác gấp con ếch và nhận xét. Giáo viên uốn nắn những thao tác chưa đúng của học sinh. 4. Nhận xét, dặn dò: ( 1’ ) - Chuẩn bị : gấp, cắt, dán ngôi sao năm cánh và lá cờ đỏ sao vàng ( tiết 1 ) - Nhận xét tiết học Hát Hình 1 Con ếch có 3 phần : phần đầu, phần thân và phần chân Học sinh trả lời. Học sinh thực hiện theo yêu cầu của Giáo viên. Hình 2 Cá nhân * Rút kinh nghiệm: .. ... Toán Kiểm tra
Tài liệu đính kèm: