Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước đũi hỏi phải đổi mới chương trỡnh giỏo dục phổ thụng. Nhõn tố quyết định thắng lợi là nguồn lực con người Việt Nam trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao, cho nên trước hết phải chăm lo phát triển nguồn lực con người, chuẩn bị lớp người lao động có những phẩm chất và năng lực phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Điều này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: " Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày một rộng khắp."
- Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng hết sức chú ý đến việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: " Thế hệ trẻ ngày nay và ngày mai phải nói tốt, phải viết tốt, tốt hơn chúng ta bây giờ.". Thủ tướng đã chỉ rõ vai trò của ngành giáo dục và các nhà trường trong việc giữ gìn sự trong sáng đó: Trường học, nhất là trường phổ thông là cái lò tốt để rèn luyện con người Việt Nam về mọi mặt( ở đây là nói tốt, viết tốt)
Nội dung a/ Đặt vấn đề I/ lí do chọn đề tài Sự nghiệp cụng nghiệp húa, hiện đại húa của đất nước đũi hỏi phải đổi mới chương trỡnh giỏo dục phổ thụng. Nhõn tố quyết định thắng lợi là nguồn lực con người Việt Nam trờn cơ sở mặt bằng dõn trớ được nõng cao, cho nờn trước hết phải chăm lo phỏt triển nguồn lực con người, chuẩn bị lớp người lao động cú những phẩm chất và năng lực phự hợp với yờu cầu phỏt triển đất nước trong giai đoạn mới. Điều này cần được bắt đầu từ giỏo dục phổ thụng. - Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: " Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày một rộng khắp." - Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng hết sức chú ý đến việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: " Thế hệ trẻ ngày nay và ngày mai phải nói tốt, phải viết tốt, tốt hơn chúng ta bây giờ...". Thủ tướng đã chỉ rõ vai trò của ngành giáo dục và các nhà trường trong việc giữ gìn sự trong sáng đó: Trường học, nhất là trường phổ thông là cái lò tốt để rèn luyện con người Việt Nam về mọi mặt( ở đây là nói tốt, viết tốt) Sau khi rời bàn tay chăm súc của cỏc cụ mẫu giỏo cũng như sự chăm chỳt của ụng bà, cha mẹ. Trẻ 6 tuổi bước vào một giai đoạn mới là được đi học và vào học lớp Một tại cỏc trường tiểu học. Bước đầu học chữ, học đọc, học viết nờn trẻ cũn nhiều bỡ ngỡ và tiếp thu kớờn thức thật khú khăn. trẻ phải biết và núi lờn được những yờu cầu cần thiết của một bài học, từ đú nhỡn vào õm – vần – tiếng trẻ đọc lờn đỳng õm – vần – tiếng giỏo viờn dạy và cũng từ đõy trẻ sẽ hiểu thờm được từ – cõu – bài văn. Với những yờu cầu ngày càng cao đũi hỏi học sinh lớp Một phải nắm bắt được kiến thức một cỏch vững vàng để biến kiến thức đú thành kĩ năng, kĩ xảo trong mụn Tiếng Việt. Cũng vỡ muốn học sinh học thật tốt mụn học này, nờn việc giỳp trẻ tăng thờm vốn từ, hiểu nghĩa từ và tiến tới dựng từ chớnh xỏc, tạo nền tảng vững chắc cho việc học lờn những lớp trờn là việc làm khú khăn mà người giỏo viờn dạy lớp Một phải trải qua và khắc phục. Xuất phỏt từ thực tế trờn, tụi đó chọn nội dung nghiên cứu: “ Phát triển vốn từ cho học sinh lớp 1” II/ Cơ sở lý luận và thực tiễn Ngụn ngữ nhõn loại, ngay từ những ngày đầu sơ khai của xó hội loài người, đó hỡnh thành và ngày càng phỏt triển. Nú chớnh là cụng cụ giao tiếp vụ cựng quan trọng trong đời sống hàng ngày của con người, mà con người là sự tổng hoà của cỏc mối quan hệ xó hội. Chỳng ta phải cụng nhận tiếng Việt rất giàu và đẹp. Lời hay ý đẹp đó cú sẵn trong tiếng Việt và ngày càng phỏt triển. Chỳng ta khụng lấy thế làm thoả món mà cần cú ý thức giữ gỡn sự trong sỏng của tiếng Việt. Việc giỳp học sinh lớp Một tăng nhanh vốn từ, hiểu nghĩa từ và tiến tới núi đỳng, núi hay là vụ cựng cần thiết. Vỡ nhờ đú mà cỏc em sẽ khụng gặp khú khăn khi học mụn luyện từ và câu và tập làm văn ở cỏc lớp học trờn. Muốn phỏt triển ngụn ngữ của trẻ nhất là học sinh cấp tiểu học thỡ phải thụng qua cỏc hoạt động tập thể, điều kiện và mụi trường sống. Cỏc hoạt động ngày càng phong phỳ và đa dạng thỡ vốn hiểu biết của trẻ càng rộng. Hỡnh thức để ta tăng vốn từ cho học sinh một cỏch nhanh chúng và tốt nhất là thụng qua hoạt động dạy học. ở tất cả cỏc mụn học, người giỏo viờn cần chỳ ý rốn luyện cho cỏc em biết dựng đỳng từ, chọn lời hay ý đẹp để sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, từ đú từng bước nõng cao vốn hiểu biết của trẻ. Đối tượng học sinh của tụi ở đõy là học sinh lớp Một. ở lứa tuổi này khả năng tập trung chỳ ý của trẻ chưa cao, tư duy chưa phỏt triển nờn việc bồi dưỡng vốn từ cho cỏc em ở giai đoạn này rất khú khăn. Để giải quyết khú khăn ban đầu đấy thỡ trong hoạt động dạy học của mỡnh, tụi đó sử dụng một số biện phỏp để giỳp trẻ tăng thờm vốn từ, hiểu nghĩa từ để tiến tới dựng từ sinh động và chớnh xỏc, tạo đà cho những năm học sau. ở đõy, trong giới hạn đề tài, xin được trỡnh bày một số biện phỏp tụi đó sử dụng để giỳp trẻ tăng nhanh vốn từ, hiểu nghĩa từ tiến tới dựng từ sinh động và chớnh xỏc khi dạy mụn tiếng Việt ở lốp Một (theo ba giai đoạn: Học õm – chữ cỏi, Học vần và Tập đọc). b/ giải quyết vấn đề I/ biên pháp thực hiện: Khảo sát để phân loại các đối tượng học sinh. Kết quả kiểm tra đầu năm tôi thu được từ lớp 1B với 22 học sinh về mức độ đọc, hiểu và tự tìm từ mới. Bảng thống kê chất lượng Sĩ số 22 Đọc tốt, hiểu từ và tự tìm từ mở rộng tốt Đọc được, hiểu từ nhưng tìm từ còn chậm Đọc yếu, chưa hiểu từ Số lượng % Số lượng % Số lượng % Đầu năm 5 22,7 12 54,6 5 22,7 1. Giai đoạn 1: Giai đoạn trẻ bắt đầu học õm và chữ cỏi: Muốn học sinh chúng biết đọc thỡ người giỏo viờn cần phải biết kết hợp với cha mẹ học sinh kốm cặp, giỳp đỡ trẻ nhanh chúng thuộc tất cả những chữ cỏi đó học. Phõn biệt được nguyờn õm, phụ õm và thanh điệu để làm cơ sở cho việc xõy dựng tiếng mới, từ mới. Sau đú học sinh biết ghộp phụ õm với nguyờn õm rồi thanh điệu để tớch luỹ vốn từ cho mỡnh. Để giỳp cỏc em hiểu, dễ dàng tỡm ra được nhiều tiếng mới, tụi hướng dẫn cỏc em thụng qua bảng ghộp tiếng. Bảng 1: Gồm 16 con chữ ghi phụ õm đầu (b, v, l, h, c, n, m, d, đ, t, x, s, r, k, p, g) viết ở cột dọc đầu tiờn phớa bờn trỏi. Phớa trờn đầu 6 cột dọc cũn lại ghi cỏc thanh (“ngang” – khụng dấu, “huyền”, “sắc”, “nặng”, “hỏi”. “ngó”). Thanh Âm đầu \ / . ? ~ b ... . . ... ... v ... . . ... ... l ... . . ... ... . Bảng 2: Gồm cỏc phụ õm đầu được ghi bằng 2, 3 con chữ (th, ch, kkh, ph, nh, gh, qu, ng, ngh, tr, gi ) được ghi ở cột dọc, và 6 cột ghi thanh như ở bảng 1 Thanh Âm đầu \ / . ? ~ th ... . . ... ... ch ... . . ... ... kh ... . . ... ... . Hai bảng này tụi cú thể làm lấy và để dựng cho nhiều năm. Tụi cú thể sử dụng để cỏc em chơi trũ chơi học tập hoặc củng cố bài, vừa học giúp học sinh từng bước nâng cao dần khả năng luyện nói mà vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học. Vớ dụ: ở bảng 1. Khi học bài õm: i – a cỏc em sẽ ghộp được rất nhiều tiếng từ đơn. Thanh Âm đầu \ / . ? ~ b ba bà bỏ bạ bả bó v vi vỡ vớ vị vỉ vĩ . Khi ghộp được cỏc tiếng mới rồi thỡ cỏc em rất chúng thuộc bài, nhanh biết đọc và viết đỳng chớnh tả. Trờn cơ sở cỏc tiếng đơn đú, học sinh sẽ ghộp cỏc tiếng đó học với cỏc tiếng vừa xõy dựng được để thành từ bằng cỏch sử dụng hộp đồ dựng thực hành tiếng Việt. Qua việc làm này học sinh sẽ cú được vốn từ phong phỳ. Vớ dụ: Từ những tiếng tìm được học sinh sẽ ghép để tạo ra từ mới bà ba con bũ ba sa quần bũ ba số ba bũ sữa bũ ba mỏ bũ gạo ba lụ bũ lờ bũ càng ba ba Đối với một số từ cũn khú hiểu đối với học sinh tụi giảng giải nghĩa từ thật ngắn gọn để giỳp cỏc em hiểu và sử dụng từ tốt. ở đõy giỏo viờn cú rất nhiều hỡnh thức sử dụng để giảng giải nghĩa từ cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ như: dựng tranh minh hoạ, đồ dựng trực quan, hành động, lời núi, ... Vớ dụ: Từ “ba ba” tụi dựng tranh minh hoạ Từ “ba lụ” sử dụng vật thật Từ “số ba” tụi viết chữ số ba dưới nhúm ba đồ vật để minh hoạ Từ “bũ lờ bũ càng” là một thành ngữ ý chỉ đỏnh đau đến nỗi phải bũ, phải lờ (dựng cả chõn và tay để di chuyển). Từ đú giỳp cỏc em hiểu từ và nhận biết cỏc đồ vật chớnh xỏc qua từ. Tất cả các âm, chữ cái chúng ta đều có thể áp dụng cách mở rộng đó để rèn khả năng luyện nói cho các em, từ đó khuyến khích khả năng tư duy tìm tòi hiểu nghĩa của nhiều từ, biết được nhiều sự vật hiện tượng xung quanh. Với cỏc õm g – gh, ng – ngh, c- k tụi hướng dẫn cỏc em nắm vững luật chớnh tả khi sử dụng để ghộp tiếng, ghộp từ. Vớ dụ: g gh ng a, o, ụ, ơ, u, ư ngh e, ờ, i, (y) c k Trờn cơ sở luật chớnh tả đú khi gặp một số từ như: nghi ngờ – kỡ cọ ghế gỗ – ngụ nghờ Cỏc em sẽ khụng viết sai lỗi chớnh tả và dựng từ một cỏch chớnh xỏc hơn. 2. Giai đoạn 2: Đõy là lỳc trẻ chuyển sang học vần Khi việc tỡm ra tiếng và từ mới của học sinh đó thành thạo và thành kĩ năng rồi thỡ sang phần vần cỏc em tỡm từ mới khỏ nhanh và tiết học diễn ra sinh động hơn. Cỏc em sẽ thi nhau tỡm và phỏt hiện ra nhiều từ mới kể cả học sinh trung bỡnh ở lớp. Qua thực tế đú vốn từ ngữ của cỏc em sẽ rất nhiốu và phong phỳ. ở giai đoạn này, giỏo viờn cũng cú thể sử dụng phương phỏp dựng bảng ghộp như ở trờn: Ghộp õm đầu với cỏc vần rồi thanh điệu. Nhưng hiệu quả sẽ khụng cao và khụng phỏt huy được trớ lực của học sinh. Muốn đạt được kết quả cao trong bài học thỡ ta cú thể thay bằng việc giải quyết cỏc bài tập tiếng Việt dưới dạng trũ chơi học tập để học sinh tự ghộp và viết được cỏc từ (giỏo viờn phải đầu tư suy nghĩ để đưa ra trũ chơi hợp lớ, phự hợp với đối tượng học sinh). Vớ dụ: Khi dạy bài vần: uờ - uy, tụi đưa ra dạng bài sau để học sinh chơi. Nối õm với vần để thành tiếng cú nghĩa. th r uờ à thuê ng t uy à khuy kh Trờn cơ sở đú học sinh phải suy nghĩ để tỡm được tiếng cú nghĩa trong thực tế, rồi giỏo viờn sẽ dẫn dắt cỏc em ghộp thờm dấu thanh để được cỏc từ mới khỏc nữa. như: thuê, nguy, tuy, . . . Thanh Tiếng \ / . ? ~ tuy tuy tuỳ tuý tuỵ tuỷ .. . . . .. Theo cỏch ghộp này cỏc em sẽ tỡm được nhiều từ hay, cú nghĩa. Từ đú, cỏc em cú vốn từ phong phỳ để ỏp dụng cho việc học tốt mụn tiếng Việt ở cỏc lớp trờn. Cỏc em cú thể tỡm được như: tuy nhiờn, tuỳ ý, ma tuý, tuỷ sống, tận tuỵ, thuờ nhà, ruy băng, đúng thuế, nguy hiểm, khuy ỏo, nguỵ trang........ Trong quỏ trỡnh học sinh ghộp tiếng mới, từ mới nếu gặp những từ khụng bỡnh thường, thiếu văn hoỏ hoặ ... ốn từ và quy tắc ngữ phỏp nhất định. Vỡ vậy cần điều tra, nắm vững vốn Tiếng việt của học sinh theo từng vựng, từng lớp khỏc nhau để xỏc định nội dung, kế hoạch và phương phỏp dạy học đồng thời phải tận dụng và phỏt huy tối đa vốn Tiếng việt của học sinh bằng cỏch phỏt huy tớnh tớch cực chủ động của cỏc em, mặt khỏc giỏo viờn cần chỳ ý hạn chế và xoỏ bỏ những mặt tiờu cực về lời núi của cỏc em. Giáo án minh hoạ Giáo án 1: Bài 69: ăt, ât I/ Mục tiêu: - Học sinh đọc đúng: ăt, ât, rửa mặt, đấu vật, các từ và đoạn thơ ứng dụng. Đọc và nhận ra đúng vần ăt, ât, trong các từ và câu ứng dụng. - Học sinh viết đúng: ăt, ât, rửa mặt, đấu vật. - Phát triển lời nói tự nhiên, nói từ 2-4 câu theo chủ đề: Ngày chủ nhật - Giáo dục học sinh biết vệ sinh cá nhân, rèn luyện sức khoẻ II/ Đồ dùng dạy - học: - GV: Tranh đấu vật, bộ chữ biểu diễn. - HS: vở tập viết, sgk, bộ chữ thực hành. III/ Hoạt động dạy- học: Tiết 1 1. Kiểm tra bài cũ - Gọi học sinh đọc bài 68, - Viết: ot, at, bánh ngọt, bãi cát - Nhận xét đánh giá 2. Dạy học bài mới a. Giới thiệu bài : bài 69: ăt, ât b. Dạy vần: * Vần: ăt - Gv gắn lên bảng cho học sinh nhận diện, sau đó yêu cầu học sinh ghép lại. - HD đọc, phân tích vần ăt * Tìm tiếng có vần ắt? - Yêu cầu học sinh ghép: mặt - HD đọc, phân tích tiếng: mặt * Tìm từ có chứa tiếng mặt? - Đưa tranh giới thiệu từ: rửa mặt - Yêu cầu học sinh đọc lại từ - Tổng hợp: ăt, mặt, rửa mặt * Vần: ât ( các bước dạy tương tự) - So sánh: ăt- ât * Từ ứng dụng: Đôi mắt, bắt, tay, mật ong, thật thà. - Gọi học sinh đọc, phân tích tiếng có vần mới - Chỉ từ cho học sinh đọc trơn (bất kì) * Giải lao c. HD viết bảng con: ăt, ât, rửa mặt, đấu vật - GV viết mẫu, HD quy trình - Chỉnh sửa chữ viết cho học sinh * Củng cố tiết 1 Tiết 2 1. Luyện đọc - Đọc lại bài tiết 1 ( GV chỉ trên bảng bất kì, gọi học sinh đọc lại) - Luyện đọc câu: + Gọi học sinh đọc phân tích tiếng có vần mới trong câu + Gọi học sinh đọc trơn + Chỉnh sửa nhịp đọc cho học sinh - Luyện đọc bài trong sgk + Uốn nắn đánh giá sau mỗi làn học sinh đọc 2. Luyện nói: Chủ đề: Ngày chủ nhật - Yêu cầu học sinh quan sát tranh trong sgk và luyện nói theo gợi ý: + Tranh vẽ gì?( Bạn nhỏ trong tranh đang làm gì)? + Ngày chủ nhật em thường làm gì? + Ngày chủ nhật, bạn nào được bố mẹ cho đi chơi?... Uốn nắn học sinh nói tự nhiên đủ ý * Giải lao 3. Luyện viết - HD viết từ: rửa mặt, đấu vật + Viết mẫu, HD quy trình - Chỉnh sửa chữ viết cho học sinh. - HD viết trong vở tập viết: ăt, ât, rửa mặt, đấu vật +Gọi học sinh nhắc lại kĩ thuật viết, tư thế ngồi, cách cầm bút, cách đặt vở, Quan sát, uốn nắn học sinh viết Thu vở chấm 2-3 học sinh đọc lớp viết bảng con Nhận diện, ghép lại vần Đọc cá nhân Cả lớp ghép HS ghép: mắt, cắt, mặt, tắt, chặt, . . .( miệng) Cả lớp ghép ghép: mặt Đọc cá nhân, phân tích HS ghép: mặt mũi, rửa mặt, lau mặt, che mặt. . .( miệng) Quan sát tranh Đọc trơn Đọc cá nhân, nhóm, lớp 1-2 học sinh so sánh Đọc thầm Kẻ chân những tiếng trong các từ ứng dụng có chứa vần mới 3-4 học sinh đọc, phân tích Đọc cá nhân Quan sát, nhận xét độ cao, cách nối nét của từng con chữ.. Tập viết bảng con Thi tìm từ ngoài bài có vần ăt, ât Đọc cá nhân, nhóm, ,lớp 1-2 học sinh 6-7 học sinh đọc Đọc cá nhân, nhóm, lớp Đọc tên chủ đề Quan sát tranh Từng học sinh nói theo gợi ý Quan sát 1-2 học sinh nhắc lại Luyện viết trong vở tập viết 4. Củng cố dặn dò Trò chơi: thi ghép nhanh tiếng có vần ăt, hoặc ât. - Nhận xét giờ học - Dặn học sinh đọc lại bài, tìm thêm tiếng có vần ăt, ât, chuẩn bị bài 70:ôt, ơt. Giáo án 2: Tập đọc: Hồ Gươm I/ Mục tiêu: Giúp học sinh: - HS Đọc được cả bài Hồ Gươm; luyện đọc đúng các từ: khổng lồ, long lanh, lấp ló, xum xuê; ngắt nghỉ đúng sau dấu phẩy, dấu chấm. - Ôn vần: ươm, ươp. Hiểu được Hồ Gươm là một cảnh đẹp của thủ đô Hà Nội. - Đọc đúng câu văn miêu tả theo tranh. Trả lời được các câu hỏi trong bài. - Giáo dục HS thêm yêu cảnh đẹp thiên nhiên đất nước. II/ Đồ dùng dạy- học: - Tranh minh hoạ ( SGK) - Học sinh: SGK, bộ đồ dùng thực hành. III/ Hoạt động dạy- học: Tiết 1 1. Kiểm tra - Học sinh đọc bài " Hai chị em" - Trả lời câu hỏi: Vì sao cậu em cảm thấy buồn chán khi ngồi chơi một mình? 2. Bài mới a. Giới thiệu : Ghi đề bài b. Hướng dẫn học sinh luyện đọc . - Đọc mẫu - Hướng dẫn HS luyện đọc từ khó: khổng lồ, long lanh, xum xuê, lấp ló. . . - Luyện đọc câu: + Cho Học sinh tìm số câu + Uốn nắn học sinh đọc - Luyện đọc đoạn, bài: + Lưu ý học sinh cách ngắt, nghỉ sau dấu câu. * Giải lao c. Ôn vần: ươp, ươm - Yêu cầu: + Tìm tiếng trong bài có vần " ươm" ? + Tìm tiếng ngoài bài có vần "ươm", "ươp" ? + Nói câu chứa tiếng có vần ươm, ươp? - Nhận xét, cho điểm Tiết 2 d. Tìm hiểu bài đọc và luyện đọc - Đọc mẫu lần 2 - Hỏi: + Hồ Gươm là cảnh đẹp ở đâu? + Mặt Hồ Gươm trong như thế nào? + Tìm từ tả cầu Thê Húc? - Luyện nói: + Cho học sinh quan sát tranh cuối bài + Yêu cầu học sinh tìm câu văn trong bài phù hợp với từng tranh + Nhận xét, cho điểm - 1 em đọc bài - 2-3 em trả lời - 4-5 em đọc, phân tích. Cả lớp đọc đồng thanh. - Đọc thầm và tự tìm số câu có trong bài. - Học sinh đọc thầm, phát hiện các từ khó đọc trong bài + 2 em đọc 1 câu + mỗi bàn 1 câu - Học sinh đọc: + Đoạn 1: 3 em + Đoạn 2: 3em + Cả bài: 4 em - Cả lớp tìm, từng em trả lời ( HSY). - Tự tìm và ghép tiếng vừa tìm được vào đồ dùng thực hành. - Đọc từ tìm được - HSKG tập nói câu có tiếng chứa vần ươm, ươp - Quan sát tranh, 2 em đọc câu mẫu. - Mỗi em nói một câu. - 4 học sinh đọc đoạn 1 và trả lời. - 4 học sinh đọc đoạn 2 và trả lời. - 1-2 em đọc cả bài và trả lời. - 2 HS/ 1 nhóm thảo luận, vài học sinh lên trình bày 3. Củng cố dặn dò - Học sinh đọc lại bài.( Thi đọc giữa các nhóm) - Nhận xét giờ học. - Dặn học sinh về nhà đọc lại bài. II/ kết quả Qua một số cỏch làm trờn và kết hợp với cỏc biện phỏp rốn đọc – luyện viết cho cỏc em, tụi đó giỳp cỏc em cú sự hiểu biết và vốn từ khỏ phong phỳ. Chớnh vỡ vậy, tụi đó thu được một số kết quả chủ yếu trong dạy học như sau: Theo đỳng phõn phối chương trỡnh thỡ khoảng giữa học kỡ 2 mới học hết phần vần. Nhưng đến cuối học kỡ 1, 90% học sinh lớp tụi đó biết đọc thụng thuộc và thành thạo cỏc bài tập đọc, mẩu chuyện ngắn. Kết quả kiểm tra cuối học kỡ một cũng luụn đạt kết quả cao. Sĩ số 22 Đọc tốt, hiểu từ và tự tìm từ mở rộng tốt Đọc được, hiểu từ nhưng tìm từ còn chậm Đọc yếu, chưa hiểu từ Số lượng % Số lượng % Số lượng % GK 1 15 68,2 5 22,7 2 9,1 CK 1 20 90,9 2 9,1 0 0 Số lượng từ, từ mới được bổ sung trong tiết học đó giỳp cỏc em tăng vốn hiểu biết và đó mạnh dạn hơn trong cỏch diễn đạt và phỏt biểu ý kiến. Và khi đó cú số lượng từ ngữ phong phỳ, giàu hỡnh ảnh rồi thỡ cỏc em cũng sẽ biết dựng lời hay ý đẹp để sử dụng trong giao tiếp với mọi người xung quanh. Từ đú dần dần, cỏc em tự kkhẳng định mỡnh là người học sinh cú nếp sống văn minh lịch sự. III/ Bài học kinh nghiệm - Trờn cơ sở thực hiện những sỏng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp, của bản thõn cú liờn quan đến giảng dạy bộ mụn tiếng Việt. ở giới hạn đề tài này, tụi mạnh dạn đưa ra một số việc làm của mỡnh với mục đớch làm giàu thờm vốn từ ngữ cho học sinh và dần hướng cỏc em biết dựng từ chớnh xỏc và sinh động ngay từ những năm đầu của cấp học. Khụng những thế, việc giỳp học sinh lớp Một tăng nhanh vốn từ và hiểu nghĩa từ khi học mụn tiếng Việt đó giỳp cho tụi: - Nắm được trỡnh độ tiếp thu và chất lượng của từng em trong lớp mỡnh phụ trỏch. - Từ đú rỳt ra được những biện phỏp thiết thực nhất để kốm cặp cỏc em học sinh trung bỡnh và yếu. - Dần dần nõng cao chất lượng học tập cho học sinh. - Bài học sẽ gõy nhiều hứng thỳ, học sinh hiểu được ngụn ngữ và ý nghĩa của từ. - Cũng từ đõy học sinh phỏt huy trớ tuệ một cỏch toàn diện và vụ cựng phong phỳ. C- Kết luận và khuyến nghị: I - Kết luận: Với đề tài: “Phát triển vốn từ cho học sinh lớp Một” tôi mong muốn góp một phần công sức vào việc nâng cao chất lượng học Tiếng việt của học sinh. Vì vậy việc phát triển vốn từ cho học sinh là hết sức quan trọng, góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học - lấy học sinh làm trung tâm, dạy theo phân hoá đối tượng học sinh. Đây là quá trình điều tra nghiên cứu bằng thực tế giảng dạy tôi dã đưa ra một số kinh nghiệm áp dụng cho giáo viên dạy Tiếng việt lớp 1 được tốt hơn. Song đây chỉ là kinh nghiệm của cá nhân tôi nên chắc sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của hội đồng khoa học các cấp và bạn đồng nghiệp để kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. II - Khuyến nghị và đề xuất: + Đối với nhà trường cần có đủ trang thiết bị và đồ dùng cho giáo viên và học sinh học tập. + Tổ chuyên môn phải là chỗ dựa vững chắc, tin cậy cho giáo viên trong việc cải tiến phương pháp dạy học, trau dồi chuyên môn, đồng thời tổ chức áp dụng sáng kiến kinh nghiệm có theo dõi, đánh giá kết quả sau khi áp dụng. + Đối với các cấp quản lý giáo dục đề nghị tổ chức các chuyên đề hội thảo trong phạm vi rộng hơn, cao hơn để giáo viên có dịp tham gia và học tập kinh nghiệm. Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tinh thông, năng lực sư phạm vững vàng. + Đối với giáo viên cần tăng cường dự giờ thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm các bạn đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, chuyên san, tự tìm tòi sáng tạo và áp dụng việc đổi mới phương pháp giảng dạy vào từng tiết học cụ thể, nhằm nâng cao chất lượng dạy - học. + Đối với phụ huynh học sinh cần trang bị đầy đủ sách vở đồ dùng học tập đặc biệt là tạo điều kiện học tập tốt nhất cho con em mình, thường xuyên quan tâm tới việc học tập của con. Phối hợp cùng nhà trường giáo dục học sinh một cách toàn diện nhất. Trờn đõy là một số biện phỏp tụi đề ra và đó thực hiện để giỳp học sinh lớp Một tăng nhanh vốn từ và hiểu nghĩa từ khi học mụn tiếng Việt. Mong được sự gúp ý của BGH và cỏc đồng nghiệp trong trường. Xin chõn thành cảm ơn!
Tài liệu đính kèm: